Bí mật kinh doanh là gì? Xử lý hành vi xâm phạm bí mật kinh doanh như thế nào?

Tôi đang tìm hiểu về bí mật kinh doanh để sắp mở công ty. Không biết là bí mật kinh doanh nếu chưa đăng ký quyền sở hữu trí tuệ thì khi bị xâm phạm có tính là vi phạm quy định theo luật sở hữu trí tuệ không? Xin cảm ơn.

Bí mật kinh doanh là gì?

Bí mật kinh doanh là gì?

Căn cứ theo khoản 23 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi bởi bởi Khoản 2 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009) quy định: Bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh.

Bí mật kinh doanh có thuộc đối tượng quyền sở hữu trí tuệ không?

Theo khoản 2 Điều 3 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009) quy định: “Đối tượng quyền sở hữu công nghiệp bao gồm sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý.”

Tại Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định căn cứ phát sinh, xác lập quyền sở hữu trí tuệ như sau:

- Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện d­ưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất l­ượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay ch­ưa công bố, đã đăng ký hay ch­ưa đăng ký.

- Quyền liên quan phát sinh kể từ khi cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chư­ơng trình được mã hoá được định hình hoặc thực hiện mà không gây ph­ương hại đến quyền tác giả.

Về khoản 3 Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 2 Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2019) quy định quyền sở hữu công nghiệp được xác lập như sau:

- Quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này hoặc công nhận đăng ký quốc tế theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu nổi tiếng được xác lập trên cơ sở sử dụng, không phụ thuộc vào thủ tục đăng ký.

Quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này hoặc theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

- Quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở sử dụng hợp pháp tên thương mại đó;

- Quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh được xác lập trên cơ sở có được một cách hợp pháp bí mật kinh doanh và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh đó;

- Quyền chống cạnh tranh không lành mạnh được xác lập trên cơ sở hoạt động cạnh tranh trong kinh doanh.

- Quyền đối với giống cây trồng được xác lập trên cơ sở quyết định cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này.

Theo đó, bí mật kinh doanh không cần phải đăng ký để được bảo hộ.

Tại Điều 127 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 có nêu về hành vi xâm phạm quyền đối với bí mật kinh doanh như sau:

“Điều 127 Hành vi xâm phạm quyền đối với bí mật kinh doanh
1. Các hành vi sau đây bị coi là xâm phạm quyền đối với bí mật kinh doanh:
a) Tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của người kiểm soát hợp pháp bí mật kinh doanh đó;
b) Bộc lộ, sử dụng thông tin thuộc bí mật kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu bí mật kinh doanh đó;
c) Vi phạm hợp đồng bảo mật hoặc lừa gạt, xui khiến, mua chuộc, ép buộc, dụ dỗ, lợi dụng lòng tin của người có nghĩa vụ bảo mật nhằm tiếp cận, thu thập hoặc làm bộc lộ bí mật kinh doanh;
d) Tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh của người nộp đơn theo thủ tục xin cấp phép kinh doanh hoặc lưu hành sản phẩm bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của cơ quan có thẩm quyền;
đ) Sử dụng, bộc lộ bí mật kinh doanh dù đã biết hoặc có nghĩa vụ phải biết bí mật kinh doanh đó do người khác thu được có liên quan đến một trong các hành vi quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này;
e) Không thực hiện nghĩa vụ bảo mật quy định tại Điều 128 của Luật này.
2. Người kiểm soát hợp pháp bí mật kinh doanh quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm chủ sở hữu bí mật kinh doanh, người được chuyển giao hợp pháp quyền sử dụng bí mật kinh doanh, người quản lý bí mật kinh doanh."

Xử lý hành vi xâm phạm bí mật kinh doanh

Căn cứ theo Điều 16 Nghị định 75/2019/NĐ-CP quy định hành vi xâm phạm thông tin bí mật trong kinh doanh, cụ thể:

- Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

+ Tiếp cận, thu thập thông tin bí mật trong kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của người sở hữu thông tin đó;

+ Tiết lộ, sử dụng thông tin bí mật trong kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu thông tin đó.

Ngoài ra còn có hình thức xử phạt bổ sung:

- Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính về cạnh tranh;

- Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm.

Lưu ý: Mức phạt là áp dụng đối với hành vi vi phạm của tổ chức; đối với cá nhân có cùng hành vi vi phạm hành chính về cạnh tranh, mức phạt tiền tối đa bằng một phần hai mức phạt tiền tối đa đối với tổ chức (khoản 7 Điều 4 Nghị định này).

Bí mật kinh doanh
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu cam kết bảo mật thông tin doanh nghiệp thế nào? Cam kết bảo mật thông tin doanh nghiệp dùng làm gì?
Pháp luật
Mẫu thỏa thuận bảo mật thông tin của người sử dụng lao động với người lao động mới nhất? Tải về ở đâu?
Pháp luật
Chủ sở hữu bí mật kinh doanh không có quyền cấm người khác sử dụng bí mật kinh doanh trong trường hợp nào?
Pháp luật
Thỏa thuận về bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ gồm những nội dung gì theo quy định pháp luật?
Pháp luật
Trong mọi trường hợp việc tiết lộ thông tin bí mật kinh doanh của người khác là hành vi cạnh tranh không lành mạnh bị cấm đúng không?
Pháp luật
Bí mật kinh doanh có được sử dụng trong kinh doanh không? Sử dụng thông tin bí mật kinh doanh mà không được phép bị phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Những thông tin nào được bảo hộ là bí mật kinh doanh? Nếu có hành vi tự ý sử dụng bí mật kinh doanh thì bị xử phạt như thế nào?
Pháp luật
Cổ đông nắm giữ 12% cổ phần công ty cổ phần có được biết hết mọi vấn đề của công ty hay không theo quy định?
Pháp luật
Người lao động có bắt buộc phải thỏa thuận việc bảo vệ bí mật kinh doanh không? Vi phạm thỏa thuận bảo vệ bí mật kinh doanh sẽ bị xử lý như thế nào?
Pháp luật
Làm thế nào để bảo vệ bí mật kinh doanh của doanh nghiệp? Chứng cứ chứng minh chủ thể quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh gồm những gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bí mật kinh doanh
Nguyễn Anh Hương Thảo Lưu bài viết
5,004 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bí mật kinh doanh

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Bí mật kinh doanh

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào