Có phải trả trợ cấp thôi việc cho người lao động làm việc ở hai công ty, nhưng chỉ tham gia BHXH ở 1 bên hay không?

Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc được pháp luật quy định như thế nào? Công ty chị có người lao động làm việc cùng lúc tại 2 công ty và họ tham gia BHXH tại công ty trước không tham gia BHXH tại công ty chị. Vậy khi họ nghỉ việc tại công ty chị có phải chi trả trợ cấp thôi việc không em? Mong được hỗ trợ, xin chân thành cảm ơn! Đây là câu hỏi của chị Thanh Phương - Long An.

Công ty có phải đóng BHXH, BHTN cho người lao động đồng thời có từ 02 HĐLĐ trở lên không?

Theo khoản 1 Điều 42 Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 quy định như sau:

Quản lý đối tượng
1. Người lao động đồng thời có từ 02 HĐLĐ trở lên với nhiều đơn vị khác nhau thì đóng BHXH, BHTN theo HĐLĐ giao kết đầu tiên, đóng BHYT theo HĐLĐ có mức tiền lương cao nhất, đóng BHTNLĐ, BNN theo từng HĐLĐ.
2. Người lao động làm việc theo HĐLĐ (không bao gồm người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn theo quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ về chế độ HĐLĐ một số loại công việc sau đây trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp) trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước thì đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN căn cứ tiền lương ghi trong HĐLĐ.
...

Như vậy, công ty chị không phải đóng BHXH, BHTN cho người lao động (trường hợp này người lao động đã được đóng BHXH, BHTN ở công ty đã ký hợp đồng trước đó).

Làm việc ở 2 công ty nhưng chỉ tham gia BHXH ở 1 công ty, vậy công ty còn lại có phải trả trợ cấp thôi việc hay không?

Theo khoản 2 Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 quy định cụ thể:

Trợ cấp thôi việc
1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Theo đó, tuy công ty chị không đóng BHTN cho người lao động này nhưng thực tế lao động này đã có đóng BHTN tại công ty kai và đồng thời cũng đã chi trả cùng với kỳ trả lương một khoản tương ứng với khoản đóng BHTN. Do đó, công ty không phải trả trợ cấp thôi việc cho NLĐ này.

Trợ cấp thôi việc

Trợ cấp thôi việc

Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc được pháp luật quy định như thế nào?

Tại khoản 5 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định:

Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm
...
5. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm được quy định như sau:
a) Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc, mất việc làm.
b) Trường hợp người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo nhiều hợp đồng lao động kế tiếp nhau theo quy định tại khoản 2 Điều 20 của Bộ luật Lao động thì tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi chấm dứt hợp đồng lao động cuối cùng. Trường hợp hợp đồng lao động cuối cùng bị tuyên bố vô hiệu vì có nội dung tiền lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố hoặc mức lương ghi trong thỏa ước lao động tập thể thì tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc do hai bên thỏa thuận nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng hoặc mức lương ghi trong thỏa ước lao động tập thể.

Theo đó, tiền lương để tính trợ cấp thôi việc được pháp luật quy định như trên.

Trợ cấp thôi việc
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Có phải trả trợ cấp thôi việc khi chấm dứt hợp đồng với NLĐ hết tuổi lao động không?
Pháp luật
Viên chức được giải quyết thôi việc trong những trường hợp nào? Viên chức có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?
Pháp luật
Có trợ cấp thôi việc cho người lao động chấm dứt hợp đồng lao động do công ty giải thể hay không?
Pháp luật
Phân biệt trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc? Điều kiện để được hưởng trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm 2024?
Pháp luật
Trợ cấp thôi việc có tính thuế thu nhập cá nhân không? Cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với số tiền trợ cấp thôi việc vượt mức?
Pháp luật
Lao động người nước ngoài nghỉ việc có được trợ cấp thôi việc không? Quy định về chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động?
Pháp luật
Người lao động có được nhận trợ cấp thôi việc khi không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc không?
Pháp luật
Thời gian làm việc chưa hưởng trợ cấp thôi việc có được tính hưởng trợ cấp thôi việc khi viên chức chấm dứt hợp đồng làm việc không?
Pháp luật
Trợ cấp của công chức thôi việc theo nguyện vọng tính như thế nào? Xác định thời gian làm việc được tính trợ cấp thôi việc ra sao?
Pháp luật
Trợ cấp thôi việc cho người có thời gian làm việc ở nhiều doanh nghiệp khác nhau nhưng chưa nhận trợ cấp thôi việc được xác định như thế nào?
Pháp luật
Cách tính trợ cấp thôi việc năm 2024 người lao động cần biết? Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc mới nhất?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Trợ cấp thôi việc
Nguyễn Anh Hương Thảo Lưu bài viết
5,965 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Trợ cấp thôi việc

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Trợ cấp thôi việc

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào