Có được xử lý kỷ luật sa thải đối với nhân viên nhiều lần không hoàn thành công việc được giao không? Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động được quy định như thế nào?

Cho tôi hỏi người lao động công ty tôi nếu không hoàn thành công việc được giao thì có bị xem xét xử lý kỷ luật sa thải được hay không? Nếu được hoặc không thì căn cứ vào cơ sở nào anh chị cung cấp thêm để tôi có cơ sở giải quyết xử lý trường hợp này, vì việc không hoàn thành công việc công ty giao người lao động đã vi phạm nhiều lần chứ không phải mới lần đầu - câu hỏi của anh Quốc đến từ Thành phố Hồ Chí Minh.

Có được xử lý kỷ luật sa thải đối với nhân viên nhiều lần không hoàn thành công việc được giao không?

Tại Điều 125 Bộ luật Lao động 2019 quy định về những trường hợp áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải như sau:

Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải
Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây:
1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;
2. Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;
3. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật này;
4. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.
Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.

Nếu đối chiếu theo những quy định trên, thì trường hợp người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc không thuộc trường hợp người sử dụng lao động được xử lý kỷ luật sa thải.

Chỉ trừ trường hợp trong nội quy lao động có quy định hành vi này nhưng mức độ xử lý kỷ luật nhẹ hơn như khiển trách, kéo dài mà có quy định về việc tái phạm cụ thể thì có thể xem xét xử lý kỷ luật sa thải nếu trong nội quy lao động có quy định rõ.

Có được xử lý kỷ luật sa thải đối với nhân viên nhiều lần không hoàn thành công việc được giao không?

Có được xử lý kỷ luật sa thải đối với nhân viên nhiều lần không hoàn thành công việc được giao không? (Hình từ Internet)

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động được quy định như thế nào?

Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019:

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;

Nếu như trong Quy chế của Công ty mình có quy định cụ thể như thế nào là hành vi thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động, có đầy đủ tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc và đã được tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở thì sẽ căn cứ vào quy định này để đơn vị có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

Nếu đơn phương chấm dứt hợp đồng với người lao động vì lý do này, người sử dụng lao động buộc phải báo trước với thời hạn được quy định tại khoản 2 Điều 36 Bộ luật này:

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và g khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động như sau:
a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Ngoài ra, cũng cần lưu ý người sử dụng lao động sẽ không được sa thải người lao động nếu thuộc các trường hợp quy định tại Điều 37 Bộ luật Lao động 2019.

Các trường hợp nào không được đơn phương chấm dứt hợp đồng với người lao động?

Căn cứ theo quy định tại Điều 37 Bộ luật Lao động 2019 nêu trên:

Trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
1. Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.
2. Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.
3. Người lao động nữ mang thai; người lao động đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Như vậy, người sử dụng lao động sẽ không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp nêu trên.

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Kỷ luật sa thải
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động khi người lao động nghỉ việc liên tiếp nhiều ngày mà không có lý do không?
Pháp luật
Người lao động là gì? Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước với người sử dụng lao động có được không?
Pháp luật
Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì phải bồi thường cho doanh nghiệp ra sao?
Pháp luật
Thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với ngành, nghề, công việc đặc thù được quy định như thế nào?
Pháp luật
Công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng với người lao động thì phải trả trợ cấp thôi việc cho người đó đúng không?
Pháp luật
Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng có báo trước cho công ty thì có được công ty trả trợ cấp thôi việc không?
Pháp luật
Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc bị công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì có được trả trợ cấp thôi việc không?
Pháp luật
Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động bị tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục vẫn chưa bình phục không?
Pháp luật
Bị đuổi việc, NLĐ có được thanh toán lương không? Công thức tính tiền trợ cấp thôi việc cho NLĐ bị đuổi việc 2022?
Pháp luật
Do áp lực công việc thì người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Nguyễn Hoàng Tuấn Kiệt Lưu bài viết
2,920 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động Kỷ luật sa thải
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào