Có được xây nhà trên đất nông nghiệp trồng cây lâu năm không? Xây nhà trên đất nông nghiệp trồng cây lâu năm có bị xử phạt vi phạm hành chính không?

Đất của tôi là đất nông nghiệp trồng cây lâu năm. Vừa qua tôi có xây nhà trên đất nông nghiệp này bị lập biên bản xử phạt vi phạm chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp là đất trồng cây lâu năm sang đất ở mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép trên diện tích 350m2 đất tại xã Phú Túc, huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai. Xin cho hỏi, trường hợp này tôi bị phạt bao nhiêu? Trường hợp tôi muốn xây nhà trên đất nông nghiệp trồng cây lâu năm thì làm thế nào?

Có được xây nhà trên đất nông nghiệp trồng cây lâu năm không?

Theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 27/2018/TT-BTNMT giải thích đất trồng cây lâu năm là đất sử dụng vào mục đích trồng các loại cây được trồng một lần, sinh trưởng và cho thu hoạch trong nhiều năm.

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 170 Luật Đất đai 2013 thì người sử dụng đất có nghĩa vụ phải sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật có liên quan. Ngoài ra theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Luật Đất đai 2013 thì nghiêm cấp việc sử dụng đất không đúng mục đích.

Do đó diện tích đất mà anh/chị xây nhà ở trên đó là đất nông nghiệp trồng cây lâu năm thì anh/chị có nghĩa vụ phải sử dụng đất đúng mục đích sử dụng theo quy định của pháp luật như đã nêu. Đồng nghĩa anh/chị phải sử dụng đất đúng với mục đích của đất được ghi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Như vậy đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm ngoài việc trồng các loại cây được trồng một lần, sinh trưởng và cho thu hoạch trong nhiều năm thì anh/chị không được sử dụng cho mục đích khác như xây nhà.

Xây nhà trên đất nông nghiệp trồng cây lâu năm bị xử phạt vi phạm hành chính là bao nhiêu?

Xây nhà trên đất nông nghiệp trồng cây lâu năm bị xử phạt vi phạm hành chính là bao nhiêu?

Muốn xây nhà trên đất nông nghiệp trồng cây lâu năm thì phải làm thế nào?

Trường hợp anh/chị muốn xây nhà trên đất nông nghiệp trồng cây lâu năm này thì trước tiên anh/chị phải chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai 2013 như sau:

1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;
b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;
c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;
d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
g) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.

Như vậy anh/chị phải xin phép chuyển mục đích từ đất nông nghiệp trồng cây lâu năm sang đất phi nông nghiệp là đất ở (hay còn gọi là đất thổ cư) trước khi thực hiện khởi công xây dựng nhà trên diện tích đất này.

Căn cứ theo điểm a khoản 2 Điều 59 Luật Đất đai 2013 thì thẩm quyền cấp phép chuyển mục đích sử dụng đất trong trường hợp của anh/chị là Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi anh/chị đang sinh sống.

Xây nhà trên đất nông nghiệp trồng cây lâu năm bị xử phạt vi phạm hành chính là bao nhiêu?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định 91/2019/NĐ-CP thì trường hợp cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp là đất trồng cây lâu năm sang đất phi nông nghiệp là đất ở tại khu vực xã Phú Túc là khu vực nông thôn mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép sẽ bị xử phạt như sau:

2. Chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác sang đất phi nông nghiệp tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,02 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;
c) Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
d) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
e) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
g) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.

Trong trường hợp của anh đã sử dụng 350m2 (0.035ha) đất nông nghiệp trồng cây lâu năm tại xã Phú Túc, huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai để xây nhà thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.

Lưu ý: Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định 91/2019/NĐ-CP thì mức phạt tiền trên chỉ áp dụng đối với cá nhân, mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân có cùng một hành vi vi phạm hành chính.

Ngoài ra còn áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại khoản 4 Điều 11 Nghị định 91/2019/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 04/2022/NĐ-CP như sau:

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với các trường hợp quy định tại khoản 1, 2 và khoản 3 Điều này, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất và các trường hợp người đang sử dụng đất vi phạm được tạm thời sử dụng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này; số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Nghị định này.
Đất nông nghiệp Tải trọn bộ các văn bản hiện hành về Đất nông nghiệp
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
05 yếu tố ảnh hưởng đến giá đất đối với đất nông nghiệp là gì? Cơ quan nào quy định các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất?
Pháp luật
Ký hiệu BHK là đất gì và thuộc nhóm đất nào? Loại đất BHK có dùng để xây dựng nhà ở hay không?
Pháp luật
Cán bộ, công chức có được nhận đất nông nghiệp mục đích sử dụng trồng lúa là di sản thừa kế của bố mẹ không?
Pháp luật
Tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không có phương án sử dụng có bị phạt không?
Pháp luật
Đối tượng được hỗ trợ bằng tiền không quá 05 lần giá đất nông nghiệp khi bị thu hồi đất theo Luật Đất đai mới?
Pháp luật
Sổ đỏ hết hạn, đất nông nghiệp có bán được không? Muốn gia hạn thời hạn sử dụng thì phải làm thế nào?
Pháp luật
Khi thu hồi đất nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất có được bồi thường không?
Pháp luật
Đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì có được bồi thường không?
Pháp luật
Đất nông nghiệp là gì? Hành vi lấn chiếm đất nông nghiệp bị phạt bao nhiêu tiền theo quy định hiện nay?
Pháp luật
Xây nhà ở trên đất nông nghiệp thì khi bị Nhà nước thu hồi đất có được đền bù về nhà ở hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Đất nông nghiệp
1,817 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đất nông nghiệp

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Đất nông nghiệp

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào