Có được cắt bảo hiểm xã hội ở xã sang đóng tại doanh nghiệp đối với người hoạt động không chuyên trách cấp xã giao kết HĐLĐ với NSDLĐ khác không?

Tôi là cán bộ không chuyên trách xã, đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Tôi đăng ký thêm công việc làm nhân viên kinh doanh của công ty Mobiphone, nhưng công ty yêu cầu tôi ký hợp đồng và đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Vậy, tôi cắt đóng bảo hiểm xã hội ở xã để đóng bảo hiểm xã hội tại công ty có được không?

Có được cắt bảo hiểm xã hội ở xã sang đóng tại doanh nghiệp đối với người hoạt động không chuyên trách cấp xã giao kết HĐLĐ với NSDLĐ khác không?

Căn cứ theo điểm i khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:

"Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
[...] i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn. [...]"

Và căn cứ theo khoản 2 Điều 15 Nghị định 92/2009/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 2 Nghị định 34/2019/NĐ-CP quy định như sau:

"Điều 15. Chế độ đào tạo, bồi dưỡng và bảo hiểm xã hội đối với những người hoạt động không chuyên trách
1. Những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ hiện đang đảm nhiệm; khi được cử đi đào tạo, bồi dưỡng, được hưởng chế độ như quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định này.
2. Những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc."

Như vậy thì những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ hưu trí và tử tuất.

Pháp luật về bảo hiểm xã hội chưa có quy định về miễn trách nhiệm tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã (không phải là người lao động làm việc theo hợp đồng lao động) khi đồng thời có giao kết hợp đồng lao động với người sử dụng lao động khác mà người lao động và người sử dụng lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Do vậy, bạn vẫn tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với nhóm người hoạt động không chuyên trách cấp xã. Nên bạn không thể cắt bảo hiểm xã hội ở xã sang đóng tại doanh nghiệp.

Bảo hiểm xã hội

Bảo hiểm xã hội (Hình từ Internet)

Xử lý vi phạm về bảo hiểm xã hội được quy định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 122 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:

"Điều 122. Xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội
1. Cơ quan, tổ chức có hành vi vi phạm quy định của Luật này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Cá nhân có hành vi vi phạm quy định của Luật này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
3. Người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 17 của Luật này từ 30 ngày trở lên thì ngoài việc phải đóng đủ số tiền chưa đóng, chậm đóng và bị xử lý theo quy định của pháp luật, còn phải nộp số tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng; nếu không thực hiện thì theo yêu cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp số tiền chưa đóng, chậm đóng và lãi của số tiền này vào tài khoản của cơ quan bảo hiểm xã hội."

Thẩm quyền xử phạt và mức phạt trong bảo hiểm hiểm xã hội được quy định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 121 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:

"Điều 121. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, mức phạt và biện pháp khắc phục hậu quả trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
1. Thẩm quyền của cơ quan bảo hiểm xã hội bao gồm:
a) Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam có thẩm quyền theo quy định tại khoản 4 Điều 46 của Luật xử lý vi phạm hành chính;
b) Giám đốc bảo hiểm xã hội cấp tỉnh có thẩm quyền theo quy định tại khoản 2 Điều 46 của Luật xử lý vi phạm hành chính;
c) Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành do Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam quyết định thành lập có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều 46 của Luật xử lý vi phạm hành chính.
2. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều này có thể giao cho cấp phó thực hiện xử lý vi phạm hành chính.
3. Mức phạt tiền tối đa đối với lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, các hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính và các quy định khác có liên quan về xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính và quy định khác của pháp luật có liên quan."
Bảo hiểm xã hội Tải trọn bộ các văn bản về Bảo hiểm xã hội hiện hành
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Chính thức giảm thời gian đóng BHXH tối thiểu được hưởng lương hưu từ 1 7 2025 tại Luật Bảo hiểm xã hội 2024 thế nào?
Pháp luật
Chính thức từ 1/7/2025 đóng BHXH đủ 15 năm được nhận lương hưu theo Luật Bảo hiểm xã hội 2024?
Pháp luật
Thay đổi mức lương tối đa đóng bảo hiểm xã hội từ ngày 1/7/2024 sau khi thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở thế nào?
Pháp luật
Cách tính mức lương đóng BHXH 2024 từ 01/7 khi tăng lương tối thiểu vùng? Công thức tính lương đóng bảo hiểm xã hội mới nhất hiện nay thế nào?
Pháp luật
Các khoản phụ cấp phải đóng BHXH 2024 và 14 khoản phụ cấp không phải đóng BHXH như thế nào?
Pháp luật
Mức lương tối thiểu đóng BHXH năm 2024 từ 1/7/2024 của NLĐ có tăng khi tăng lương tối thiểu không?
Pháp luật
Có tăng % tỷ lệ đóng BHXH từ 1/7/2024 đối với người lao động không? Mức đóng BHXH của NLĐ có tăng từ 1/7/2024 không?
Pháp luật
Tỷ lệ đóng BHXH từ 1/7/2024 của doanh nghiệp và NLĐ có thay đổi không khi tăng lương tối thiểu?
Pháp luật
Phụ cấp trách nhiệm có đóng BHXH không? Các khoản phụ cấp phải đóng BHXH 2024 bắt buộc hàng tháng?
Pháp luật
Chính thức thông qua Luật Bảo hiểm xã hội 2024 Luật số 41/2024/QH15? Khi nào công bố Luật Bảo hiểm xã hội mới nhất 2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bảo hiểm xã hội
777 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bảo hiểm xã hội

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Văn bản liên quan đến Bảo hiểm xã hội
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào