Cổ đông phổ thông của công ty đang là phạm nhân thì có được thực hiện các quyền của cổ đông không?
Cổ đông phổ thông của công ty cổ phần có các quyền gì?
Công ty cổ phần phải có cổ phần phổ thông. Người sở hữu cổ phần phổ thông là cổ đông phổ thông.
Căn cứ theo Điều 115 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định cổ đông phổ thông của công ty có các quyền sau đây:
Quyền của cổ đông phổ thông
1. Cổ đông phổ thông có quyền sau đây:
a) Tham dự, phát biểu trong cuộc họp Đại hội đồng cổ đông và thực hiện quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua người đại diện theo ủy quyền hoặc hình thức khác do Điều lệ công ty, pháp luật quy định. Mỗi cổ phần phổ thông có một phiếu biểu quyết;
b) Nhận cổ tức với mức theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông;
c) Ưu tiên mua cổ phần mới tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần phổ thông của từng cổ đông trong công ty;
d) Tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120, khoản 1 Điều 127 của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
đ) Xem xét, tra cứu và trích lục thông tin về tên và địa chỉ liên lạc trong danh sách cổ đông có quyền biểu quyết; yêu cầu sửa đổi thông tin không chính xác của mình;
e) Xem xét, tra cứu, trích lục hoặc sao chụp Điều lệ công ty, biên bản họp Đại hội đồng cổ đông và nghị quyết Đại hội đồng cổ đông;
g) Khi công ty giải thể hoặc phá sản, được nhận một phần tài sản còn lại tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần tại công ty.
2. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 05% tổng số cổ phần phổ thông trở lên hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định tại Điều lệ công ty có quyền sau đây:
a) Xem xét, tra cứu, trích lục sổ biên bản và nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị, báo cáo tài chính giữa năm và hằng năm, báo cáo của Ban kiểm soát, hợp đồng, giao dịch phải thông qua Hội đồng quản trị và tài liệu khác, trừ tài liệu liên quan đến bí mật thương mại, bí mật kinh doanh của công ty;
b) Yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này;
c) Yêu cầu Ban kiểm soát kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến quản lý, điều hành hoạt động của công ty khi xét thấy cần thiết. Yêu cầu phải bằng văn bản và phải bao gồm các nội dung sau đây: họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức; số lượng cổ phần và thời điểm đăng ký cổ phần của từng cổ đông, tổng số cổ phần của cả nhóm cổ đông và tỷ lệ sở hữu trong tổng số cổ phần của công ty; vấn đề cần kiểm tra, mục đích kiểm tra;
d) Quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
3. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều này có quyền yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong trường hợp sau đây:
a) Hội đồng quản trị vi phạm nghiêm trọng quyền của cổ đông, nghĩa vụ của người quản lý hoặc ra quyết định vượt quá thẩm quyền được giao;
b) Trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ công ty.
…
5. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 10% tổng số cổ phần phổ thông trở lên hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định tại Điều lệ công ty có quyền đề cử người vào Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì việc đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát thực hiện như sau:
a) Các cổ đông phổ thông hợp thành nhóm để đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát phải thông báo về việc họp nhóm cho các cổ đông dự họp biết trước khi khai mạc Đại hội đồng cổ đông;
b) Căn cứ số lượng thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát, cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản này được quyền đề cử một hoặc một số người theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông làm ứng cử viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát. Trường hợp số ứng cử viên được cổ đông hoặc nhóm cổ đông đề cử thấp hơn số ứng cử viên mà họ được quyền đề cử theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông thì số ứng cử viên còn lại do Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và các cổ đông khác đề cử.
6. Quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.”
Như vậy, cổ đông phổ thông của công ty cổ phần có các quyền theo quy định nêu trên, Luật Doanh nghiệp 2020 không có quy định hạn chế quyền của của cổ đông phổ thông trong trường hợp bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Cổ đông phổ thông là phạm nhân vẫn có đầy đủ các quyền của cổ đông nêu trên.
Cổ đông phổ thông là phạm nhân có thực hiện được các quyền của cổ đông không? (Hình từ Internet)
Cổ đông phổ thông là phạm nhân có thực hiện được các quyền của cổ đông không? Nếu được thì thực hiện bằng cách thức nào?
Quyền của phạm nhân được quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật Thi hành án hình sự 2019 như sau:
Quyền và nghĩa vụ của phạm nhân
1. Phạm nhân có các quyền sau đây:
…
e) Được tự mình hoặc thông qua người đại diện để thực hiện giao dịch dân sự theo quy định của pháp luật.
Theo quy định này, phạm nhân có quyền được tự mình hoặc thông qua người đại diện để thực hiện giao dịch dân sự theo quy định của pháp luật. Cổ đông phổ thông có thể thực hiện quyền của cổ đông thông qua 02 cách:
- Cổ đông tự mình các quyền của cổ đông quy định tại Điều 115 Luật Doanh nghiệp 2020, trong trường hợp này nếu cổ đông muốn thực hiện quyền nào đó thì người đại diện xin phép vào gặp phạm nhân để ký xác nhận các giao dịch.
- Hoặc cổ đông có thể lập văn bản ủy quyền cho người khác thay mặt mình thực hiện các quyền của cổ đông công ty.
Cổ đông công ty là người đại diện theo pháp luật bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì như thế nào?
Căn cứ theo khoản 5 Điều 12 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về trường hợp cổ đông công ty là người đại diện theo pháp luật bị truy cứu trách nhiệm hình sự như sau:
Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
…
5. Trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này, đối với doanh nghiệp chỉ còn một người đại diện theo pháp luật và người này vắng mặt tại Việt Nam quá 30 ngày mà không ủy quyền cho người khác thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc chết, mất tích, đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định thì chủ sở hữu công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị cử người khác làm người đại diện theo pháp luật của công ty.
Theo quy định này, nếu cổ đông là người đại diện theo pháp luật của công ty bị truy cứu trách nhiệm hình sự mà công ty chỉ có một người đại diện theo pháp luật thì trường hợp này Hội đồng quản trị công ty có quyền cử người khác làm người đại diện theo pháp luật.
Cổ đông bị truy cứu trách nhiệm hình sự không có tư cách làm người đại diện theo pháp luật của công ty.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu báo cáo công tác lãnh đạo, chỉ đạo của bí thư chi bộ? Chi bộ có bao nhiêu đảng viên thì bầu bí thư?
- Công dân Việt Nam có được quyền chuyển tiền thừa kế cho người hưởng thừa kế ở nước ngoài không?
- Mẫu biên bản điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở mới nhất? Biên bản Điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở do ai lập?
- Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở là ai? Quy định về chủ đầu tư và điều kiện làm chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở như thế nào?
- Biên bản hoàn thiện hợp đồng là gì? Biên bản hoàn thiện hợp đồng có phải là tài liệu bắt buộc trong hồ sơ hợp đồng với nhà thầu?