Có còn phải đăng ký thường trú cho trẻ sơ sinh không? Không thực hiện đăng ký thường trú có thể bị phạt như thế nào?

Cho anh hỏi có còn quy định về việc đăng ký thường trú cho trẻ sơ sinh không? Không thực hiện đăng ký thường trú có thể bị phạt như thế nào? Và thủ tục đăng ký thường trú được quy định như ra sao? - Câu hỏi của anh Minh Huân đến từ Bình Thuận.

Có còn phải đăng ký thường trú cho trẻ sơ sinh không?

Theo quy định cũ trước đây tại khoản 3 Điều 7 Nghị định 31/2014/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết và biện pháp thi hành Luật Cư trú (Văn bản này hết hiệu lực vào ngày 01/07/2021) thì:

Thời hạn đăng ký thường trú
3. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày trẻ em được đăng ký khai sinh, cha, mẹ hoặc đại diện hộ gia đình, người giám hộ, người nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký thường trú cho trẻ em đó.

Như vậy, thời hạn đăng ký thường trú của trẻ em là 60 ngày kể từ ngày trẻ em được đăng ký khai sinh theo quy định cũ.

Mặt khác, khoản 1 Điều 15 Luật Hộ tịch năm 2014 lại có quy định về trách nhiệm đăng ký khai sinh như sau:

Trách nhiệm đăng ký khai sinh
1. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.
...

Như vậy, thời hạn đăng ký khai sinh là trong vòng 60 ngày kể từ ngày sinh con.

Theo các quy định trên, sau khi sinh con ra, cha mẹ hoặc người có trách nhiệm phải thực hiện đăng ký thường trú cho trẻ trong thời gian 120 ngày.

Tuy nhiên, sau khi Nghị định 31/2014/NĐ-CP hết hiệu lực và được thay thế bằng Nghị định 62/2021/NĐ-CP thì thời hạn đăng ký thường trú không còn được quy định nữa.

Mặc dù không còn quy định thời hạn đăng ký thường trú cho con mới sinh ra nữa, nhưng theo quy định khoản 6 Điều 19 Luật Cư trú 2020 thì khi có đủ điều kiện, người dân phải làm thủ tục đăng ký thường trú.

Có còn phải đăng ký thường trú cho trẻ sơ sinh không?

Có còn phải đăng ký thường trú cho trẻ sơ sinh không? (Hình từ Internet)

Tải trọn bộ các văn bản về đăng ký thường trú cho trẻ sơ sinh hiện hành: Tải về

Không thực hiện đăng ký thường trú có thể bị phạt như thế nào?

Căn cứ vào Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú, tách hộ hoặc điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú;

Như vậy, mặc dù không còn quy định thời hạn phải đăng ký thường trú cho con sau khi sinh ra, nhưng khi có đủ điều kiện đăng ký thường trú mà không thực hiện thì vẫn có thể sẽ bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP nêu trên.

Thủ tục đăng ký thường trú được quy định như thế nào?

Về thủ tục đăng ký thường trú, Điều 22 Luật Cư trú 2020 có quy định như sau:

Thủ tục đăng ký thường trú
1. Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình cư trú.
2. Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Người đã đăng ký thường trú mà chuyển đến chỗ ở hợp pháp khác và đủ điều kiện đăng ký thường trú thì có trách nhiệm đăng ký thường trú tại nơi ở mới theo quy định của Luật này trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày đủ điều kiện đăng ký.

Lưu ý: Hiện tại chúng ta cũng có thể thực hiện việc đăng ký thường trú cho trẻ sơ sinh liên thông với khai sinh, cấp BHYT theo quy định tại Thông tư liên tịch 05/2015/TTLT-BTP-BCA-BYT thực hiện liên thông thủ tục hành chính về đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi do Bộ trưởng Bộ Tư pháp - Bộ Công An - Bộ Y tế ban hành.

Đăng ký thường trú Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Đăng ký thường trú
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Chồng có được đăng ký thường trú ở nhà vợ hay không?
Pháp luật
Thế nào là thường trú, lưu trú và tạm trú? Thường trú, tạm trú và lưu trú khác nhau như thế nào?
Pháp luật
Quy định mới về đăng ký thường trú, tạm trú được thực hiện từ năm 2024 có những nội dung nổi bật nào?
Pháp luật
Người sinh sống trên tàu thuyền thuộc quyền sở hữu của mình có được đăng ký thường trú tại tàu thuyền của mình không?
Pháp luật
Trú quán là gì? Trú quán là thường trú hay tạm trú? Phân biệt giữa thường trú và tạm trú như thế nào?
Pháp luật
Đăng ký thường trú cho bạn thân vào nhà mình thì diện tích tối thiểu là bao nhiêu mới thực hiện được thủ tục này?
Pháp luật
Ông ngoại đã bán nhà là nơi ở duy nhất thì có được đăng ký thường trú tại nhà của cháu ruột không?
Pháp luật
Nếu không có chỗ ở cố định thì có đăng ký thường trú được không? Hồ sơ đăng ký gồm những loại giấy tờ gì ?
Pháp luật
Cháu chưa thành niên về ở với chú ruột thì có thể đăng ký thường trú không? Nếu được thì hồ sơ đăng ký thường trú gồm những gì?
Pháp luật
Mẫu tờ khai thay đổi thông tin cư trú để đăng ký thường trú tại nơi ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình mới nhất hiện nay?
Pháp luật
Mẫu Tờ khai điện tử liên thông đăng ký thường trú cho trẻ em dưới 6 tuổi theo quy định mới nhất là mẫu nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Đăng ký thường trú
Nguyễn Hoàng Tuấn Kiệt Lưu bài viết
32,258 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đăng ký thường trú

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Đăng ký thường trú

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào