Có bắt buộc hòa giải ở Ủy ban nhân dân xã, phường khi ly hôn không? Nguyên tắc tổ chức, hoạt động hòa giải ở cơ sở được pháp luật quy định như thế nào?

Tôi muốn tìm hiểu về theo quy định hiện hành có bắt buộc hòa giải ở Ủy ban nhân dân (UBND) xã, phường khi ly hôn không? Nguyên tắc tổ chức, hoạt động hòa giải ở cơ sở được pháp luật quy định như thế nào? Mong được giải đáp thắc mắc sớm nhất, xin cảm ơn!

Có bắt buộc hòa giải ở Ủy ban nhân dân xã, phường khi ly hôn không?

Mặc dù thẩm quyền giải quyết ly hôn thuộc về Tòa án nhưng nhiều người vẫn theo thói quen nộp hồ sơ ly hôn ở UBND xã, phường. Tuy nhiên, bởi Tòa án trực tiếp thụ lý đơn yêu cầu ly hôn nên không cần phải nộp hồ sơ đến UBND xã, phường.

Mặt khác, tại Điều 52 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, khi vợ chồng có yêu cầu ly hôn, Nhà nước và xã hội khuyến khích hòa giải ở cơ sở.

"Điều 52. Khuyến khích hòa giải ở cơ sở
Nhà nước và xã hội khuyến khích việc hòa giải ở cơ sở khi vợ, chồng có yêu cầu ly hôn. Việc hòa giải được thực hiện theo quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở."

Trong đó, cơ sở gồm thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố, khu phố quy định tại Điều 2 Luật Hòa giải cơ sở 2013: "2. Cơ sở là thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố, khu phố, khối phố và cộng đồng dân cư khác (sau đây gọi chung là thôn, tổ dân phố)."

Ngoài ra, tại Điều 54 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, sau khi thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, Tòa án cũng sẽ tiến hành hòa giải theo quy định.

"Điều 54. Hòa giải tại Tòa án
Sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, Tòa án tiến hành hòa giải theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự."

Có thể thấy, pháp luật chỉ đặt ra trường hợp hòa giải ở thôn, làng mà không phải ở UBND xã, phường. Đặc biệt, việc hòa giải này, chỉ là hình thức khuyến khích mà không phải bắt buộc.

Từ những phân tích trên, có thể thấy việc ly hôn không thể giải quyết được tại UBND xã, phường.

Nguyên tắc tổ chức, hoạt động hòa giải ở cơ sở

Nguyên tắc tổ chức, hoạt động hòa giải ở cơ sở

Nguyên tắc tổ chức, hoạt động hòa giải ở cơ sở theo quy định pháp luật

Theo Điều 4 Luật Hòa giải cơ sở 2013 quy định nguyên tắc tổ chức, hoạt động hòa giải ở cơ sở như sau:

- Tôn trọng sự tự nguyện của các bên; không bắt buộc, áp đặt các bên trong hòa giải ở cơ sở.

- Bảo đảm phù hợp với chính sách, pháp luật của Nhà nước, đạo đức xã hội, phong tục, tập quán tốt đẹp của nhân dân; phát huy tinh thần đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các thành viên trong gia đình, dòng họ và cộng đồng dân cư; quan tâm đến quyền, lợi ích hợp pháp của trẻ em, phụ nữ, người khuyết tật và người cao tuổi.

- Khách quan, công bằng, kịp thời, có lý, có tình; giữ bí mật thông tin đời tư của các bên, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 10 của Luật này.

- Tôn trọng ý chí, quyền và lợi ích hợp pháp của các bên, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác; không xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng.

- Bảo đảm bình đẳng giới trong tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở.

- Không lợi dụng hòa giải ở cơ sở để ngăn cản các bên liên quan bảo vệ quyền lợi của mình theo quy định của pháp luật hoặc trốn tránh việc xử lý vi phạm hành chính, xử lý về hình sự.

Chính sách của Nhà nước về hòa giải ở cơ sở và hỗ trợ kinh phí cho công tác hòa giải ở cơ sở được pháp luật quy định như thế nào?

Tại Điều 5 và Điều 6 Luật Hòa giải cơ sở 2013 quy định cụ thể:

* Chính sách của Nhà nước về hòa giải ở cơ sở

1) Khuyến khích các bên giải quyết mâu thuẫn, tranh chấp bằng hình thức hòa giải ở cơ sở và các hình thức hòa giải thích hợp khác.

Khuyến khích những người có uy tín trong gia đình, dòng họ, cộng đồng dân cư tham gia hòa giải ở cơ sở và tham gia các hình thức hòa giải thích hợp khác.

2) Phát huy vai trò nòng cốt của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận trong công tác hòa giải ở cơ sở.

3) Tạo điều kiện, hỗ trợ cho hoạt động hòa giải ở cơ sở; khuyến khích tổ chức, cá nhân đóng góp, hỗ trợ cho hoạt động hòa giải ở cơ sở.

* Hỗ trợ kinh phí cho công tác hòa giải ở cơ sở

1) Nhà nước hỗ trợ kinh phí cho công tác hòa giải ở cơ sở để biên soạn, phát hành tài liệu; tổ chức bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ, kỹ năng về hòa giải ở cơ sở; sơ kết, tổng kết, khen thưởng đối với công tác hòa giải ở cơ sở; chi thù lao cho hòa giải viên theo vụ, việc và hỗ trợ các chi phí cần thiết khác cho hoạt động hòa giải ở cơ sở.

Ngân sách trung ương chi bổ sung cho các địa phương chưa tự cân đối được ngân sách để hỗ trợ kinh phí cho công tác hòa giải ở cơ sở.

2) Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Ly hôn Tải về trọn bộ các văn bản Ly hôn hiện hành
Hòa giải ở cơ sở
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Có được cưới vợ khác khi đang trong thời gian chờ ly hôn?
Pháp luật
Trường hợp hòa giải ở cơ sở không thành thì giải quyết như thế nào? Trường hợp nào hòa giải ở cơ sở không thành?
Pháp luật
Vợ chồng sau khi ly hôn nhưng không thỏa thuận được việc trực tiếp nuôi con thì Tòa án ra quyết định gì?
Pháp luật
Con 07 tuổi thì cha mẹ ly hôn phải xem xét nguyện vọng của con đúng không? Mẫu đơn trình bày nguyện vọng của con là mẫu nào?
Pháp luật
Có hòa giải ở cơ sở đối với các vi phạm pháp luật hình sự? Có bắt buộc tiến hành công khai hòa giải ở cơ sở?
Pháp luật
Không hòa giải ở cơ sở trong trường hợp nào? Chính sách Nhà nước về hòa giải ở cơ sở như thế nào?
Pháp luật
Tổ hòa giải ở cơ sở có phải tổ chức thảo luận các giải pháp để tiến hành hòa giải các vụ việc phức tạp không?
Pháp luật
Hòa giải ở cơ sở có được tiến hành khi hòa giải viên chứng kiến vụ việc thuộc phạm vi hòa giải không?
Pháp luật
Nếu tòa án chấp nhận yêu cầu ly hôn thì nguyên đơn có phải chịu án phí sơ thẩm nữa không? Mức án phí sơ thẩm khi ly hôn là bao nhiêu?
Pháp luật
Có được có quan hệ tình cảm nam nữ với người khác khi đang trong quá tình xử lý đơn ly hôn không?
Pháp luật
Ai sẽ là người trực tiếp nuôi con sau ly hôn trong trường hợp vợ chồng không có thỏa thuận theo quy định?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Ly hôn
Nguyễn Anh Hương Thảo Lưu bài viết
4,047 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Ly hôn Hòa giải ở cơ sở

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Ly hôn Xem toàn bộ văn bản về Hòa giải ở cơ sở

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào