Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có được phép ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện để cấp giấy phép thành lập quỹ từ thiện hay không?
- Quỹ từ thiện hoạt động trong phạm vi cấp tỉnh phải có tài sản đóng góp thành lập quỹ là bao nhiêu?
- Điều kiện để được cấp giấy phép thành lập quỹ từ thiện cấp tỉnh gồm những điều kiện nào?
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có được phép ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện để cấp giấy phép thành lập quỹ từ thiện hay không?
Quỹ từ thiện hoạt động trong phạm vi cấp tỉnh phải có tài sản đóng góp thành lập quỹ là bao nhiêu?
Căn cứ Điều 14 Nghị định 93/2019/NĐ-CP quy định về tài sản đóng góp thành lập quỹ như sau:
"Điều 14. Tài sản đóng góp thành lập quỹ
1. Tài sản đóng góp thành lập quỹ gồm:
a) Tiền đồng Việt Nam;
b) Tài sản được quy đổi ra tiền đồng Việt Nam (bao gồm: Hiện vật, ngoại tệ, giấy tờ có giá, các quyền tài sản khác) của công dân, tổ chức Việt Nam là sáng lập viên, của cá nhân, tổ chức nước ngoài góp với công dân, tổ chức Việt Nam để thành lập quỹ. Đối với tài sản là trụ sở, trang thiết bị, công nghệ phải do tổ chức thẩm định giá được thành lập hợp pháp định giá, thời điểm định giá tài sản không quá 06 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ thành lập quỹ;
c) Trường hợp tài sản đóng góp thành lập quỹ bao gồm cả tài sản khác không bao gồm tiền đồng Việt Nam thì số tiền đồng Việt Nam phải đảm bảo tối thiểu 50% tổng giá trị tài sản.
2. Đối với quỹ do công dân, tổ chức Việt Nam thành lập phải đảm bảo tài sản đóng góp thành lập quỹ được quy đổi ra tiền đồng Việt Nam như sau:
a) Quỹ hoạt động trong phạm vi toàn quốc hoặc liên tỉnh: 6.500.000.000 (sáu tỷ năm trăm triệu đồng);
b) Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp tỉnh: 1.300.000.000 (một tỷ ba trăm triệu đồng);
c) Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp huyện: 130.000.000 (một trăm ba mươi triệu đồng);
d) Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp xã: 25.000.000 (hai mươi lăm triệu đồng).
..."
Theo đó, tài sản đóng góp thành lập quỹ từ thiện bao gồm tiền đồng Việt Nam và tài sản được quy đổi ra tiền đồng Việt Nam (bao gồm: Hiện vật, ngoại tệ, giấy tờ có giá, các quyền tài sản khác).
Đối với quỹ từ thiện hoạt động trong phạm vi cấp tỉnh thì tài sản đóng góp thành quỹ phải đạt 1.300.000.000 (một tỷ ba trăm triệu đồng).
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có được phép ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện để cấp giấy phép thành lập quỹ từ thiện hay không?
Điều kiện để được cấp giấy phép thành lập quỹ từ thiện cấp tỉnh gồm những điều kiện nào?
Căn cứ Điều 10 Nghị định 93/2019/NĐ-CP quy định về điều kiện để được cấp giấy phép thành lập quỹ từ thiện như sau:
"Điều 10. Điều kiện cấp giấy phép thành lập quỹ
1. Có mục đích hoạt động theo quy định tại Điều 3 Nghị định này.
2. Có sáng lập viên thành lập quỹ bảo đảm quy định tại Điều 11 Nghị định này.
3. Ban sáng lập quỹ có đủ số tài sản đóng góp để thành lập quỹ theo quy định tại Điều 14 Nghị định này.
4. Hồ sơ thành lập quỹ đảm bảo theo quy định tại Điều 15 Nghị định này."
Như vậy, để được cấp giấy phép thành lập quỹ từ thiện thì quỹ phải có mục đích hoạt động; có đủ số lượng sáng lập viên và đủ điều kiện theo quy định và cuối cùng Ban sáng lập quỹ có đủ số tài sản đóng góp để thành lập quỹ.
Sau khi đáp ứng các điều kiện trên quỹ cần gửi hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập để cơ quan có thẩm quyền để được cấp giấy phép thành lập.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có được phép ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện để cấp giấy phép thành lập quỹ từ thiện hay không?
Căn cứ Điều 18 Nghị định 93/2019/NĐ-CP quy định về thẩm quyền giải quyết các thủ tục về quỹ như sau:
"Điều 18. Thẩm quyền giải quyết các thủ tục về quỹ
1. Bộ trưởng Bộ Nội vụ có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ; cho phép hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, đổi tên quỹ; đình chỉ có thời hạn hoạt động; cho phép quỹ hoạt động trở lại sau khi bị đình chỉ có thời hạn; công nhận quỹ đủ điều kiện hoạt động; công nhận thành viên Hội đồng quản lý quỹ; cho phép thay đổi hoặc cấp lại giấy phép thành lập; mở rộng phạm vi hoạt động và kiện toàn, chuyển đổi quỹ; thu hồi giấy phép thành lập, đối với:
a) Quỹ có phạm vi hoạt động toàn quốc hoặc liên tỉnh;
b) Quỹ có tổ chức, cá nhân nước ngoài góp tài sản với công dân, tổ chức Việt Nam để thành lập, hoạt động trong phạm vi tỉnh.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền:
a) Cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ; cho phép hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, đổi tên; đình chỉ có thời hạn hoạt động; cho phép quỹ hoạt động trở lại sau khi bị đình chỉ có thời hạn; mở rộng phạm vi hoạt động và kiện toàn, chuyển đổi quỹ; công nhận quỹ đủ điều kiện hoạt động; công nhận thành viên Hội đồng quản lý quỹ; cho phép thay đổi hoặc cấp lại giấy phép thành lập; thu hồi giấy phép thành lập đối với quỹ có phạm vi hoạt động trong tỉnh;
b) Quỹ có tổ chức, cá nhân nước ngoài góp tài sản với công dân, tổ chức Việt Nam để thành lập, hoạt động trong phạm vi huyện, xã."
Theo quy định trên thì không có quy định về việc Ủy ban nhân dân tỉnh được phép ủy quyền lại cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện để cấp giấy phép thành lập.
Trước đây tại điểm c khoản 2 Điều 16 Nghị định 30/2012/NĐ-CP có quy định về việc ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện. Tuy nhiên Nghị định này đã được thay thể bởi Nghị định 93/2019/NĐ-CP hiện tại.
Trường hợp của bạn nên liên hệ lại phía Ủy ban nhân dân tỉnh để cấp giấy phép thành lập đúng quy định.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Phần mềm Họp không giấy của Kiểm toán nhà nước được xây dựng nhằm mục đích gì? Được quản lý tập trung ở đâu?
- Lưu học sinh Campuchia hệ đào tạo dài hạn tự lựa chọn phương tiện là xe khách có được hỗ trợ thanh toán giá vé không?
- Vận động viên đe dọa xâm phạm sức khỏe tính mạng trong thi đấu thể thao có bị xử phạt hay không?
- Giới nghiêm là gì? Lệnh giới nghiêm trong hoạt động quốc phòng cần phải xác định những nội dung nào?
- Hệ thống thông tin phục vụ giao dịch điện tử trong cơ quan nhà nước có số lượng người sử dụng bao nhiêu được xem là có quy mô rất lớn?