Chánh Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phải làm gì để xây dựng, phê duyệt Kế hoạch thanh tra?
- Chánh Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có nhiệm vụ và quyền hạn gì trong hoạt động thanh tra?
- Chánh Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định thanh tra lại những vụ việc nào?
- Chánh Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phải làm gì để xây dựng, phê duyệt Kế hoạch thanh tra?
Chánh Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có nhiệm vụ và quyền hạn gì trong hoạt động thanh tra?
Tại Điều 9 Nghị định 47/2015/NĐ-CP quy định như sau:
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra Sở
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Điều 25 Luật Thanh tra, Điều 14 Nghị định số 86/2011/NĐ-CP và các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Báo cáo Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chánh Thanh tra tỉnh, Chánh Thanh tra Bộ về công tác thanh tra trong phạm vi trách nhiệm của mình.
2. Thanh tra trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
3. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Theo đó, Chánh Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Điều 25 Luật Thanh tra hiện hành, Điều 14 Nghị định 86/2011/NĐ-CP và các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
- Báo cáo Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chánh Thanh tra tỉnh, Chánh Thanh tra Bộ về công tác thanh tra trong phạm vi trách nhiệm của mình.
- Thanh tra trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
- Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Chánh Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
(Hình từ Internet)
Chánh Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định thanh tra lại những vụ việc nào?
Tại điểm b khoản 1 Điều 33 Nghị định 47/2015/NĐ-CP quy định như sau:
Thanh tra lại
1. Thẩm quyền thanh tra lại
a) Chánh Thanh tra Bộ quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kết luận thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật và được Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao.
b) Chánh Thanh tra Sở quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật và được Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao.
Theo đó, Chánh Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật và được Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao.
Chánh Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phải làm gì để xây dựng, phê duyệt Kế hoạch thanh tra?
Tại khoản 2 Điều 30 Nghị định 47/2015/NĐ-CP quy định như sau:
Xây dựng, phê duyệt Kế hoạch thanh tra
1. Thanh tra Bộ chủ trì, phối hợp với các Tổng cục, Cục thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, căn cứ vào định hướng chương trình thanh tra, hướng dẫn của Tổng Thanh tra Chính phủ và yêu cầu công tác quản lý xây dựng Kế hoạch thanh tra, trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chậm nhất vào ngày 15 tháng 11 hằng năm. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt Kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 25 tháng 11 hằng năm.
2. Chậm nhất vào ngày 05 tháng 12 hằng năm, Chánh Thanh tra Sở chủ trì, phối hợp với Chi cục trưởng các Chi cục thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, căn cứ vào Kế hoạch thanh tra của Thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thanh tra tỉnh và yêu cầu công tác quản lý, trình Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt Kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 15 tháng 12 hằng năm.
Như vậy, chậm nhất vào ngày 05 tháng 12 hằng năm, Chánh Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Chi cục trưởng các Chi cục thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, căn cứ vào Kế hoạch thanh tra của Thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thanh tra tỉnh và yêu cầu công tác quản lý, trình Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt Kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 15 tháng 12 hằng năm.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Trường hợp đăng ký biến động đất đai thì chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai có thẩm quyền cấp sổ đỏ không?
- Dự án bất động sản có phải tuân thủ giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải cấp giấy phép xây dựng không?
- Bên mua bảo hiểm có được chuyển giao hợp đồng bảo hiểm tài sản theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm không?
- Mức thu phí thẩm định cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp là 5.000.000 đồng đúng không?
- Chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ phục vụ ký phát hành hộ chiếu có gắn chíp điện tử của DS có hiệu lực trong bao lâu?