Căn cứ để xác định nạn nhân bị mua bán người từ 1/7/2025 như thế nào? Đối tượng và chế độ hỗ trợ nạn nhân ra sao?
Căn cứ để xác định nạn nhân bị mua bán người từ 1/7/2025 như thế nào?
Căn cứ Điều 32 Luật Phòng, chống mua bán người 2024 quy định về căn cứ để xác định nạn nhân bị mua bán người như sau:
(1) Việc xác định nạn nhân căn cứ vào tài liệu, chứng cứ sau đây:
- Tài liệu, chứng cứ do cơ quan tiến hành tố tụng cung cấp;
- Thông tin, tài liệu do cơ quan giải cứu nạn nhân cung cấp;
- Thông tin, tài liệu do cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài cung cấp;
- Thông tin, tài liệu do cơ quan, tổ chức khác trong nước cung cấp;
- Tài liệu do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nước ngoài cung cấp;
- Lời khai, tài liệu do người đang trong quá trình xác định là nạn nhân, người thân thích của họ cung cấp;
- Lời khai, tài liệu do người thực hiện hành vi mua bán người cung cấp;
- Lời khai, tài liệu do nạn nhân khác hoặc những người biết sự việc cung cấp;
- Tài liệu, chứng cứ hợp pháp khác.
(2) Trường hợp cơ quan có thẩm quyền căn cứ quy định tại (1) nhưng chưa chứng minh được một người có phải là nạn nhân hay không, sau khi xác minh lý lịch, thời gian vắng mặt tại nơi cư trú, lý do vắng mặt phù hợp với lời khai của họ về việc bị mua bán thì xem xét các dấu hiệu sau đây để xác định họ là nạn nhân:
- Người đó được phát hiện, giải cứu cùng với nạn nhân khác;
- Người đó đã có thời gian chung sống cùng với nạn nhân tại nơi các đối tượng thực hiện hành vi mua bán người giam giữ, quản lý và bị đối xử như nạn nhân này;
- Người đó có dấu hiệu bị bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể, bị đối xử tàn tệ, bị thương tích, sợ hãi, hoảng loạn, trầm cảm, ốm yếu theo xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền hoặc bị xâm hại bởi hành vi nhằm mục đích vô nhân đạo khác quy định tại khoản 5 Điều 2 Luật Phòng, chống mua bán người 2024;
- Người thân thích trình báo về việc mất tích của họ trong thời gian họ vắng mặt tại nơi cư trú;
- Căn cứ hợp pháp khác có cơ sở để tin rằng người đó là nạn nhân.
Căn cứ để xác định nạn nhân bị mua bán người từ 1/7/2025 như thế nào? Đối tượng và chế độ hỗ trợ nạn nhân ra sao? (Hình ảnh Internet)
Đối tượng và chế độ hỗ trợ nạn nhân mua bán người ra sao?
Căn cứ Điều 37 Luật Phòng, chống mua bán người 2024 quy định về đối tượng và chế độ hỗ trợ nạn nhân mua bán người như sau:
- Nạn nhân là công dân Việt Nam, người không quốc tịch thường trú ở Việt Nam được hưởng chế độ hỗ trợ sau đây:
+ Hỗ trợ nhu cầu thiết yếu;
+ Hỗ trợ y tế;
+ Hỗ trợ phiên dịch;
+ Hỗ trợ pháp luật;
+ Trợ giúp pháp lý;
+ Hỗ trợ chi phí đi lại;
+ Hỗ trợ tâm lý;
+ Hỗ trợ học văn hóa;
+ Hỗ trợ học nghề, tư vấn, tạo điều kiện để có việc làm;
+ Trợ cấp khó khăn ban đầu, hỗ trợ vay vốn.
- Người dưới 18 tuổi đi cùng nạn nhân là công dân Việt Nam, người không quốc tịch thường trú ở Việt Nam được hưởng chế độ hỗ trợ quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm h khoản 1 Điều 37 Luật Phòng, chống mua bán người 2024.
- Người đang trong quá trình xác định là nạn nhân là công dân Việt Nam và người dưới 18 tuổi đi cùng đang ở nước ngoài được hưởng chế độ hỗ trợ quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm d khoản 1 Điều 37 Luật Phòng, chống mua bán người 2024.
Người đang trong quá trình xác định là nạn nhân là công dân Việt Nam, người không quốc tịch thường trú ở Việt Nam và người dưới 18 tuổi đi cùng ở trong nước được hưởng chế độ hỗ trợ quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm g khoản 1 Điều 37 Luật Phòng, chống mua bán người 2024.
- Nạn nhân, người đang trong quá trình xác định là nạn nhân là người nước ngoài bị mua bán tại Việt Nam thì tùy từng trường hợp được hưởng chế độ hỗ trợ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và g khoản 1 Điều 37 Luật Phòng, chống mua bán người 2024.
- Chính phủ quy định chi tiết Điều 37 Luật Phòng, chống mua bán người 2024.
Biện pháp bảo vệ và thẩm quyền áp dụng trong quá trình xác định nạn nhân bị mua bán người như thế nào?
Căn cứ Điều 35 Luật Phòng, chống mua bán người 2024 quy định về biện pháp bảo vệ và thẩm quyền áp dụng trong quá trình xác định nạn nhân bị mua bán người như sau:
(1) Trường hợp đối tượng quy định tại Điều 34 Luật Phòng, chống mua bán người 2024 là người tố cáo thì áp dụng các biện pháp bảo vệ họ theo quy định của pháp luật về tố cáo.
(2) Trường hợp đối tượng quy định tại Điều 34 Luật Phòng, chống mua bán người 2024 là người tham gia tố tụng hình sự thì áp dụng các biện pháp bảo vệ họ theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.
(3) Đối tượng quy định tại Điều 34 Luật Phòng, chống mua bán người 2024 nếu không thuộc trường hợp quy định tại (1) và (2) thì áp dụng các biện pháp bảo vệ sau đây:
- Bố trí nơi tạm lánh khi họ có nguy cơ bị xâm hại đến tính mạng, sức khỏe;
- Các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn hành vi xâm hại, đe dọa xâm hại đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
(4) Người được bảo vệ từ chối hoặc không chấp hành đầy đủ biện pháp bảo vệ do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền áp dụng thì tự chịu trách nhiệm về an toàn của bản thân, người thân thích của mình.
Trường hợp người được bảo vệ từ chối biện pháp bảo vệ do bị đe dọa hoặc bị ép buộc thì cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền vẫn áp dụng biện pháp bảo vệ.
(5) Cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền trong Công an nhân dân, Quân đội nhân dân và cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền khác áp dụng biện pháp bảo vệ theo quy định của pháp luật.
(6) Chính phủ quy định chi tiết các khoản 3, 4 và 5 Điều 35 Luật Phòng, chống mua bán người 2024.
Lưu ý: Luật Phòng, chống mua bán người 2024 có hiệu lực từ ngày 1/7/2025.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mua vàng ngày vía thần tài ở đâu? Mua vàng trước ngày vía thần tài 2025 được không? Ngày vía thần tài 2025 là ngày nào?
- Nhà thầu thi công xây dựng phải thông báo với ai khi xảy ra sự cố về máy, thiết bị trong quá trình thi công xây dựng?
- Thủ tục công bố cơ sở đủ điều kiện điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế theo Quyết định 3555?
- Thu thập thông tin trong Cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ từ ngày 1/1/2025 như thế nào?
- Viết đoạn văn khoảng 5 đến 7 câu nói về những việc em và người thân đã làm trong dịp Tết lớp 3 chọn lọc?