Cần chuẩn bị các thành phần cần thiết nào để tạo nên dung dịch thuốc thử dùng trong phương pháp mô học để chấn đoán bệnh còi ở tôm?
- Các dung dịch thuốc thử nào được sử dụng trong phương pháp mô học để chẩn đoán bệnh còi ở tôm?
- Cần chuẩn bị các thành phần cần thiết nào để tạo nên dung dịch thuốc thử dùng trong phương pháp mô học để chấn đoán bệnh còi ở tôm?
- Việc chẩn đoán bệnh còi ở tôm bằng phương pháp mô học được thực hiện như thế nào?
Các dung dịch thuốc thử nào được sử dụng trong phương pháp mô học để chẩn đoán bệnh còi ở tôm?
Căn cứ tiết 3.2.2.1 tiểu mục 3.2 Mục 3 TCVN 8710-1:2011 về bệnh thủy sản - quy trình chẩn đoán - phần 1: bệnh còi do vi rút ở tôm quy định về dung dịch thuốc thử dung trong phương pháp mô học như sau:
"3. Phương pháp chẩn đoán
...
3.2 Chẩn đoán phòng thí nghiệm
...
3.2.2 Phương pháp mô học
3.2.2.1 Thuốc thử và vật liệu thử
- Dung dịch Davidson (xem A.1).
- Thuốc nhuộm hematoxylin (xem A.2).
- Thuốc nhuộm eosin (xem A.3).
- Dung dịch xanh malachit (MG) 0,5 % (xem A.4).
- Xylen.
- Cồn 70 %, 90 % và cồn tuyệt đối.
- Parafin.
- Keo dán, ví dụ Bom Canada.
Theo đó, dung dịch thuốc thử cần sử dụng trong phương pháp mô học gồm dung dịch Davidson; thuốc nhuộm hematoxylin; thuốc nhuộm eosin; dung dịch xanh malachit.
Cần chuẩn bị các thành phần cần thiết nào để tạo nên dung dịch thuốc thử dùng trong phương pháp mô học để chấn đoán bệnh còi ở tôm? (Hình từ Internet)
Cần chuẩn bị các thành phần cần thiết nào để tạo nên dung dịch thuốc thử dùng trong phương pháp mô học để chấn đoán bệnh còi ở tôm?
Căn cứ Phụ lục A TCVN 8710-1:2011 về bệnh thủy sản - quy trình chẩn đoán - phần 1: bệnh còi do vi rút ở tôm quy định về các thành phần tạo nên dung dịch thuốc thử như sau:
"A.1 Dung dịch Davidson
Cồn 95 %: 330 ml
Formalin (formaldehyd 37 %): 220 ml
Axit axetic đậm đặc: 115 ml
Nước: 335 ml
A.2 Thuốc nhuộm hematoxylin (dung dịch hematoxylin - Mayer)
Hematoxylin dạng tinh thể: 1 g
Natri iodat: 0,2 g
Amoni alum [NH4Al(SO4)2] hoặc kali alum [KAl(SO4)2]: 50 g
Axit xitric: 1 g
Cloral hydrat: 50 g
Nước: 1000 ml
Hoà tan hematoxylin trong nước, sau đó cho natri iodat và amoni alum hoặc kali alum, hoà tan, tiếp tục cho axit xitric và chloral hydrat rồi lọc qua giấy lọc.
Bảo quản dung dịch đã pha trong chai tối màu.
A.3 Thuốc nhuộm eosin
Eosin Y: 1 g
Cồn 70 %: 1 lít
Axit axetic băng: 5 ml
Thêm từ 2 giọt đến 3 giọt axit axetic vào cồn 70 %. Hoà tan eosin trong cồn, sau đó cho thêm axitaxetic rồi lọc qua giấy lọc.
Bảo quản dung dịch đã pha trong chai tối màu.
A.4 Dung dịch xanh malachit 0,5 %
Xanh malachit (MG): 5 g
Nước: 100 ml
Hoà tan MG trong nước, sau đó lọc qua giấy lọc.
Bảo quản dung dịch đã pha trong chai tối màu."
Như vây, để tạo nên các dung dịch thuốc thử dùng trong phương pháp mô học thì người thực hiện chẩn đoán cần chuẩn bị các thành phần như Tiêu chuẩn vừa nêu trên.
Việc chẩn đoán bệnh còi ở tôm bằng phương pháp mô học được thực hiện như thế nào?
Căn cứ tiết 3.2.2.4 tiểu mục 3.2 Mục 3 TCVN 8710-1:2011 về bệnh thủy sản - quy trình chẩn đoán - phần 1: bệnh còi do vi rút ở tôm
"3. Phương pháp chẩn đoán
...
3.2 Chẩn đoán phòng thí nghiệm
...
3.2.2.4 Cách tiến hành
3.2.2.4.1 Chẩn đoán bằng phương pháp nhuộm mô tươi
Mẫu tôm tiến hành từ hậu ấu trùng 5 ngày tuổi (postlarvae 5) đến hậu ấu trùng trưởng thành.
3.2.2.4.1.1 Mẫu mô gan tụy
Số tôm thu để nhuộm tươi đối với tôm ấu trùng và tôm giống là từ 30 con đến 50 con, đối với tôm nuôi là từ 5 con đến 10 con.
Đặt tôm lên lam kính, nhỏ một giọt nước muối sinh lý vừa đủ không làm mẫu khô. Dùng kính giải phẫuquan sát để lấy gan tụy của tôm.
Dùng hai kim giải phẫu nhọn, kim bên trái giữ phần mắt và anten, kim bên phải đặt lên đốt bụng thứ nhất. Từ từ tách phần bụng ra khỏi phần ngực, gan tụy lộ ra ngoài dính với phần bụng. Tách lấy phần gan tụy.
Nhỏ giọt xanh malachit (MG) 0,5 % lên khối gan tụy, dùng lamen ép mỏng quan sát dưới kính hiển vi quang học ở độ phóng đại 100X, 400X.
Đọc kết quả:
Tế bào bình thường: nhân và tế bào chất bắt màu MG đậm hơn.
Tế bào mang mầm bệnh MBV: tế bào gan tụy phình to, trong nhân có từ một đến nhiều thể ẩn hình cầu có kích thước khoảng 0,1 µm đến 20 µm. Các thể ẩn không bắt màu hoặc bắt màu nhạt hơn, sáng rõ hơn.
3.2.2.4.1.2 Mẫu phân
CHÚ THÍCH: Ưu điểm của phương pháp là có thể kiểm tra cả đối với tôm giống, tôm có kích thước lớn, tôm bố mẹ mà khônggây chết tôm, vẫn có thể loại bỏ được những đàn tôm mang mầm bệnh MBV.
Mẫu phân thu trong hồ bể nuôi, sau khi dải phân lắng xuống đáy hồ.
Mẫu phân thu đặt trên lam, nhỏ giọt MG 0,5 %, ép lamen và quan sát dưới kính hiển vi quang học. Nếu tôm nhiễm bệnh sẽ quan sát thấy các thể ẩn hình cầu có tính khúc xạ nên sáng rõ hơn các thể hình cầu khác thấy trong phân.
Đánh giá cường độ cảm nhiễm MBV theo 3 mức:
Mức thấp (+): tổng số nhân tế bào gan tuỵ bị nhiễm MBV nhỏ hơn 30 %.
Mức trung bình (++): tổng số nhân tế bào gan tuỵ bị nhiễm MBV từ 30 % đến 60 %. Mức cao (+++): tổng số nhân tế bào gan tuỵ bị nhiễm MBV lớn hơn 60 %.
Tỉ lệ cảm nhiễm là số tôm nhiễm bệnh trên tổng số tôm kiểm tra"
Theo đó, việc chẩn đoán bệnh còi ở tôm sẽ được thực hiện theo các bước như trên, kết quả chẩn đoán dựa trên phân tích mẫu mô gan tụy và mẫu phân ở tôm.
Đối với gan tụy của tôm nhiễm bệnh thì tế bào gan tụy phình to, trong nhân có từ một đến nhiều thể ẩn hình cầu có kích thước khoảng 0,1 µm đến 20 µm. Các thể ẩn không bắt màu hoặc bắt màu nhạt hơn, sáng rõ hơn.
Đối với mẫu phân của tôm nhiễm bệnh thì sẽ được chia làm các cấp độ như sau:
- Mức thấp (+): tổng số nhân tế bào gan tuỵ bị nhiễm MBV nhỏ hơn 30 %.
- Mức trung bình (++): tổng số nhân tế bào gan tuỵ bị nhiễm MBV từ 30 % đến 60 %. Mức cao (+++): tổng số nhân tế bào gan tuỵ bị nhiễm MBV lớn hơn 60 %.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hồ sơ, thủ tục xét công nhận đảng viên dự bị thành đảng viên chính thức? Đảng viên dự bị có được biểu quyết không?
- Giá hợp đồng trọn gói là gì? Giá hợp đồng trọn gói được áp dụng cho các gói thầu xây dựng nào?
- Mẫu sổ tiếp nhận lưu trú mới nhất là mẫu nào? Sổ tiếp nhận lưu trú được sử dụng trong trường hợp nào?
- Tạm ngừng xuất khẩu là biện pháp áp dụng đối với hàng hóa từ đâu đến đâu theo quy định pháp luật?
- Người dân có được soát người, khám xét người khác khi nghi bị lấy cắp đồ không? Có bị truy cứu TNHS?