Cán bộ công chức cấp xã có được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm khi kiêm nhiệm chức danh không chuyên trách ở thôn không?

Tôi có thắc mắc liên quan đến vấn đề phụ cấp kiêm nhiệm. Tôi đang là cán bộ công chức cấp xã và sắp tới sẽ kiêm nhiệm luôn chức danh không chuyên trách ở thôn. Cho tôi hỏi cán bộ công chức cấp xã có được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm khi kiêm nhiệm chức danh không chuyên trách ở thôn không? - Câu hỏi của anh Hoài Thanh ở Bà Rịa- Vũng Tàu.

Phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ công chức cấp xã được quy định như thế nào?

Căn cứ khoản 2 Điều 6 Thông tư liên tịch 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTBXH quy định về phụ cấp lương như sau:

Phụ cấp lương
...
2. Phụ cấp thâm niên vượt khung:
Cán bộ, công chức cấp xã được xếp lương theo ngạch công chức hành chính quy định tại Khoản 2 Điều 2, Khoản 1 Điều 3 và Điều 4 Thông tư liên tịch này được thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung theo quy định tại Điểm a và Điểm c Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP; Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 76/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ và Thông tư số 04/2005/TT-BNV ngày 05 tháng 01 năm 2005 hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công chức, viên chức.
Cán bộ, công chức cấp xã có năm không hoàn thành nhiệm vụ được giao hoặc bị kỷ luật (khiển trách hoặc cảnh cáo) thì cứ mỗi năm không hoàn thành nhiệm vụ được giao hoặc cứ mỗi lần bị kỷ luật kéo dài thêm 06 tháng, bị kỷ luật cách chức kéo dài thêm 12 tháng thời gian xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung so với thời gian quy định. Trường hợp trong thời gian giữ bậc lương có năm công tác vừa không hoàn thành nhiệm vụ được giao, vừa bị kỷ luật thì thời gian bị trừ của năm đó cũng chỉ tính theo thời gian bị trừ của hình thức bị kỷ luật.

Theo đó, phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ công chức cấp xã được quy định thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 6 nêu trên.

Cán bộ công chức cấp xã

Cán bộ công chức cấp xã (Hình từ Internet)

Cán bộ công chức cấp xã có được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm khi kiêm chức danh không chuyên trách ở thôn không?

Theo khoản 2 Điều 20 Nghị định 33/2023/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 01/08/2023) quy định về phụ cấp kiêm nhiệm chức vụ, chức danh như sau:

Phụ cấp kiêm nhiệm chức vụ, chức danh
1. Cán bộ, công chức cấp xã kiêm nhiệm chức vụ, chức danh cán bộ, công chức cấp xã khác với chức vụ, chức danh hiện đảm nhiệm mà giảm được 01 người trong số lượng cán bộ, công chức cấp xã được Ủy ban nhân dân cấp huyện giao theo quy định tại khoản 5 Điều 6 Nghị định này thì kể từ ngày cấp có thẩm quyền quyết định việc kiêm nhiệm được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 50% mức lương (bậc 1), cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có) của chức vụ, chức danh kiêm nhiệm; phụ cấp kiêm nhiệm chức vụ, chức danh không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Trường hợp kiêm nhiệm nhiều chức vụ, chức danh (kể cả trường hợp Bí thư cấp ủy đồng thời là Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Bí thư cấp ủy đồng thời là Chủ tịch Hội đồng nhân dân) cũng chỉ được hưởng một mức phụ cấp kiêm nhiệm cao nhất, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định chức vụ, chức danh được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm trong trường hợp số lượng chức danh bố trí kiêm nhiệm lớn hơn số lượng cán bộ, công chức cấp xã giảm được so với quy định.
2. Trường hợp cán bộ, công chức cấp xã kiêm nhiệm thực hiện nhiệm vụ của người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 100% mức phụ cấp quy định của chức danh kiêm nhiệm.

Theo quy định trên, cán bộ, công chức cấp xã kiêm nhiệm thực hiện nhiệm vụ của người hoạt động không chuyên trách ở thôn thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 100% mức phụ cấp quy định của chức danh kiêm nhiệm.

Trước đây, vấn đề này được tư vấn như sau:

Căn cứ Điều 10 Nghị định 92/2009/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 2 Nghị định 34/2019/NĐ-CP (Hết hiệu lực từ 01/08/2023) quy định về phụ cấp kiêm nhiệm chức danh như sau:

Phụ cấp kiêm nhiệm chức danh

1. Cán bộ, công chức cấp xã kiêm nhiệm chức danh mà giảm được 01 người trong số lượng quy định tối đa tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này, kể từ ngày được cấp có thẩm quyền quyết định việc kiêm nhiệm thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm gồm: 50% mức lương (bậc 1), cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có) của chức danh kiêm nhiệm. Trường hợp kiêm nhiệm nhiều chức danh (kể cả trường hợp Bí thư cấp ủy đồng thời là Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Bí thư cấp ủy đồng thời là Chủ tịch Hội đồng nhân dân) cũng chỉ được hưởng một mức phụ cấp kiêm nhiệm.

2. Cán bộ, công chức cấp xã được kiêm nhiệm chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.

3. Phụ cấp kiêm nhiệm chức danh không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

Theo đó, phụ cấp kiêm nghiệm chức danh chỉ dành cho cán bộ công chức cấp xã kiêm nghiệm các chức danh được quy định tại Điều 10 nêu trên.

Do đó, nếu bạn là cán bộ, công chức cấp xã kiêm nhiệm chức danh không chuyên trách tại thôn, buôn thì sẽ không được hưởng phụ cấp kiêm nghiệm chức vụ.

Phụ cấp đối với cán bộ công chức cấp xã giữ chức vụ lãnh đạo được quy định như thế nào?

Căn cứ khoản 1 Điều 6 Thông tư liên tịch 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTBXH quy định về phụ cấp chức vụ lãnh đạo như sau:

Phụ cấp lương
1. Phụ cấp chức vụ lãnh đạo:
Cán bộ cấp xã tốt nghiệp trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ từ trung cấp trở lên đã được xếp lương theo ngạch, bậc công chức hành chính quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư liên tịch này thì căn cứ vào chức vụ hiện đảm nhiệm được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo so với mức lương tối thiểu chung như sau:
a) Bí thư đảng ủy: 0,30;
b) Phó Bí thư đảng ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân: 0,25;
c) Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân: 0,20;
d) Bí thư Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông dân, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh: 0,15.
...

Theo đó, cán bộ cấp xã tốt nghiệp trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ từ trung cấp trở lên đã được xếp lương theo ngạch, bậc công chức hành chính thì căn cứ vào chức vụ hiện đảm nhiệm được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo so với mức lương tối thiểu chung được quy định tại Điều 6 nêu trên.

Công chức cấp xã
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Hiện nay có 6 chức vụ công chức cấp xã nào? Phân biệt chức danh và chức vụ của công chức cấp xã ra sao?
Pháp luật
Để đăng ký dự tuyển công chức cấp xã thì cá nhân cần đáp ứng những điều kiện gì? Cá nhân trúng tuyển cần hoàn thiện hồ sơ tại cơ quan nào?
Pháp luật
Người được tuyển dụng vào công chức cấp xã có phải thực hiện chế độ tập sự để làm quen với môi trường công tác không?
Pháp luật
Nội dung tập sự đối với công chức cấp xã bao gồm những nội dung gì? Công chức cấp xã bao gồm những chức danh nào?
Pháp luật
Thời gian tập sự đối với công chức cấp xã là bao lâu? Quy định về công nhận đối với người hoàn thành chế độ tập sự như thế nào?
Pháp luật
Công chức cấp xã có năm bị kỷ luật thì phụ cấp thâm niên vượt khung được tính như thế nào? Số lượng công chức cấp xã loại 1 tối đa bao nhiêu người?
Pháp luật
Đã đóng BHXH được gần 20 năm thì công chức cấp xã xin thôi việc có được rút BHXH 1 lần hay không?
Pháp luật
Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức kế toán xã năm 2023 là gì? Nhiệm vụ của công chức kế toán xã là gì?
Pháp luật
Người được tuyển dụng vào công chức cấp xã phải đến cơ quan nhận việc chậm nhất là vào thời điểm nào?
Pháp luật
Người được phân công hướng dẫn tập sự công chức cấp xã được nhận phụ cấp trách nhiệm như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Công chức cấp xã
6,471 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Công chức cấp xã
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào