Các nội dung về dự án PPP có được cơ quan nhà nước đăng tải thông tin công khai lên mạng hay không?
Thông tin về PPP có được cơ quan nhà nước đăng tải lên mạng hay không?
Căn cứ khoản 1 Điều 4 Nghị định 35/2021/NĐ-CP có quy định như sau:
Đăng tải thông tin về PPP
1. Trách nhiệm đăng tải thông tin trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia:
a) Cơ quan có thẩm quyền đăng tải thông tin quy định tại điểm a khoản 1 Điều 9 và Điều 25 của Luật PPP, thông tin khảo sát sự quan tâm của nhà đầu tư quy định tại Điều 25 của Nghị định này;
b) Bên mời thầu đăng tải thông tin quy định tại điểm b khoản 1 Điều 9 của Luật PPP và các thông tin liên quan đến việc thay đổi thời điểm đóng thầu (nếu có);
c) Cơ quan ký kết hợp đồng đăng tải thông tin quy định tại các điểm c, d, đ khoản 1 Điều 9 của Luật PPP;
d) Đối với thông tin quy định tại điểm e khoản 1 Điều 9 của Luật PPP, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đăng tải văn bản do Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành; Sở Kế hoạch và Đầu tư đăng tải văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành;
đ) Nhà đầu tư đăng tải và cập nhật thông tin về năng lực, kinh nghiệm của mình vào cơ sở dữ liệu nhà đầu tư theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 9 của Luật PPP;
e) Cơ quan giải quyết khiếu nại, tố cáo cung cấp thông tin về quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 9 của Luật PPP cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư để đăng tải. Nội dung đăng tải tuân thủ quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo;
g) Cơ quan giải quyết kiến nghị, xử lý vi phạm đăng tải kết quả giải quyết kiến nghị trong lựa chọn nhà đầu tư, quyết định xử lý vi phạm về đầu tư theo phương thức PPP theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 9 của Luật PPP.
Theo đó, các chủ thể này có trách nhiệm đăng tải thông tin lên các nội dung bắt buộc đăng tải nêu trên lên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, trong đó cơ quan nhà nước là 1 trong những chủ thể bắt buộc phải đăng tải 1 số nội dung quan trong về PPP lên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
Ngoài việc công bố trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, căn cứ khoản 2 Điều 9 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020, các thông tin như sau còn phải được công bố trên trang thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền gồm:
- Thông tin về quyết định chủ trương đầu tư, quyết định phê duyệt dự án PPP;
- Thông tin về lựa chọn nhà đầu tư bao gồm: thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời thầu, danh sách ngắn, kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
- Thông tin về nhà đầu tư được lựa chọn, doanh nghiệp dự án PPP;
- Nội dung chính của hợp đồng dự án PPP bao gồm: tổng mức đầu tư; cơ cấu nguồn vốn trong dự án; loại hợp đồng; thời hạn thực hiện dự án; giá, phí sản phẩm, dịch vụ công; hình thức và địa điểm thu giá, phí (nếu có) và các thông tin cần thiết khác;
Như vậy, cơ quan nhà nước được pháp luật quy định phải đăng tải những nội dung về PPP như là về thông tin về quyết định chủ trương đầu tư, quyết định phê duyệt dự án PPP; Thông tin về nhà đầu tư được lựa chọn, doanh nghiệp dự án PPP; Nội dung chính của hợp đồng dự án PPP,... lên hệ thống và cổng thông tin nhằm đảm bảo tính minh bạch, công khai của phương thức đầu tư PPP.
Các nội dung về dự án PPP có được cơ quan nhà nước đăng tải thông tin công khai lên mạng hay không? (Hình từ Internet)
Các bên có trách nhiệm phải đăng tải thông tin trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong thời hạn bao lâu?
Căn cứ khoản 2 Điều 4 Nghị định 35/2021/NĐ-CP quy định về thời hạn đăng tải thông tin trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia như sau:
- Đối với thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời thầu quy định thì căn cứ tiến độ thực hiện dự án, bên mời thầu tự xác định thời điểm đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
- Đối với danh sách ngắn, kết quả lựa chọn nhà đầu tư, bên mời thầu chịu trách nhiệm đăng tải phải bảo đảm thời điểm đăng tải thông tin không muộn hơn 10 ngày, kể từ ngày văn bản được ban hành;
- Đối với thông tin như sau, cơ quan, tổ chức chịu trách nhiệm đăng tải phải bảo đảm thời điểm đăng tải thông tin không muộn hơn 10 ngày, kể từ ngày văn bản được ban hành:
+ Thông tin về quyết định chủ trương đầu tư, quyết định phê duyệt dự án PPP;
+ Thông tin về nhà đầu tư được lựa chọn, doanh nghiệp dự án PPP;
+ Nội dung chính của hợp đồng dự án PPP bao gồm: tổng mức đầu tư; cơ cấu nguồn vốn trong dự án; loại hợp đồng; thời hạn thực hiện dự án; giá, phí sản phẩm, dịch vụ công; hình thức và địa điểm thu giá, phí (nếu có) và các thông tin cần thiết khác;
+ Giá trị quyết toán vốn đầu tư công trong dự án PPP trong trường hợp có sử dụng vốn đầu tư công;
Cơ sở dữ liệu về PPP trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia bao gồm những gì?
Căn cứ khoản 2 Điều 5 Nghị định 35/2021/NĐ-CP có quy định về cơ sở dữ liệu về PPP trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia bao gồm:
- Cơ sở dữ liệu về dự án PPP;
- Cơ sở dữ liệu về hợp đồng dự án PPP;
- Cơ sở dữ liệu về nhà đầu tư PPP;
- Cơ sở dữ liệu có liên quan khác về PPP.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Kiểm tra chứng từ đối với chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhập khẩu được thực hiện thế nào?
- Có được tự chế bình xịt hơi cay mini tự vệ vào ban đêm không? Trang bị bình xịt hơi cay bên người có bị phạt không?
- Kết thúc xây dựng Khu kinh tế quốc phòng là gì? Kết thúc xây dựng Khu kinh tế quốc phòng trong trường hợp nào?
- Người thực hiện vận chuyển bình xịt hơi cay có số lượng lớn qua biên giới có bị phạt tù hay không?
- Phần mềm Họp không giấy của Kiểm toán nhà nước được xây dựng nhằm mục đích gì? Được quản lý tập trung ở đâu?