QUỐC HỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Luật số:
64/2020/QH14
|
Hà
Nội, ngày 18 tháng 6 năm 2020
|
LUẬT
ĐẦU TƯ THEO PHƯƠNG THỨC ĐỐI TÁC CÔNG TƯ
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Đầu tư theo
phương thức đối tác công tư.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Luật này quy định về hoạt động đầu tư
theo phương thức đối tác công tư; quản lý nhà nước, quyền, nghĩa vụ và trách
nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động đầu tư theo
phương thức đối tác công tư.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Luật này áp dụng đối với các bên
trong hợp đồng đầu tư theo phương thức đối tác công tư, cơ quan quản lý nhà nước
và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động đầu tư theo phương thức
đối tác công tư.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây
được hiểu như sau:
1. Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi
là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu sơ bộ về sự cần thiết, tính
khả thi và hiệu quả của dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư (sau đây
gọi là dự án PPP), làm cơ sở để cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư.
2. Báo cáo nghiên cứu khả thi
là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu về sự cần thiết, tính khả thi và
hiệu quả của dự án PPP, làm cơ sở để cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án.
3. Bảo đảm dự thầu là việc nhà
đầu tư thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc bảo lãnh của tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động
hợp pháp tại Việt Nam trước thời điểm đóng thầu để bảo đảm trách nhiệm dự thầu
của nhà đầu tư.
4. Bảo đảm thực hiện hợp đồng
là việc doanh nghiệp dự án PPP thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ
hoặc bảo lãnh của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài, doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động hợp pháp tại Việt
Nam để bảo đảm trách nhiệm thực hiện hợp đồng của nhà đầu tư, doanh nghiệp dự
án PPP.
5. Bên cho vay là tổ chức, cá
nhân cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP vay vốn để thực hiện hợp đồng dự án
PPP.
6. Bên mời thầu là đơn vị có
chuyên môn và năng lực được cơ quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ tổ chức lựa chọn
nhà đầu tư.
7. Danh sách ngắn là danh sách
nhà đầu tư trúng sơ tuyển đối với hình thức đấu thầu rộng rãi có sơ tuyển hoặc
danh sách nhà đầu tư được mời tham gia đàm phán cạnh tranh.
8. Doanh nghiệp dự án PPP là
doanh nghiệp do nhà đầu tư thành lập có mục đích duy nhất để ký kết và thực hiện
hợp đồng dự án PPP.
9. Dự án PPP là tập hợp các đề
xuất có liên quan đến việc đầu tư để cung cấp sản phẩm, dịch vụ công thông qua
việc thực hiện một hoặc các hoạt động sau đây:
a) Xây dựng, vận hành, kinh doanh
công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng;
b) Cải tạo, nâng cấp, mở rộng, hiện đại
hóa, vận hành, kinh doanh công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng sẵn có;
c) Vận hành, kinh doanh công trình, hệ
thống cơ sở hạ tầng sẵn có.
10. Đầu tư theo phương thức đối
tác công tư (Public Private Partnership - sau đây gọi là đầu tư theo phương thức
PPP) là phương thức đầu tư được thực hiện trên cơ sở hợp tác có thời hạn giữa
Nhà nước và nhà đầu tư tư nhân thông qua việc ký kết và thực hiện hợp đồng dự
án PPP nhằm thu hút nhà đầu tư tư nhân tham gia dự án PPP.
11. Đơn vị chuẩn bị dự án PPP
là đơn vị được cơ quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ lập báo cáo nghiên cứu tiền
khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi và thực hiện các nhiệm vụ khác có liên
quan.
12. Hồ sơ dự sơ tuyển là toàn
bộ tài liệu do nhà đầu tư lập và nộp cho bên mời thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời
sơ tuyển.
13. Hồ sơ dự thầu là toàn bộ
tài liệu do nhà đầu tư lập và nộp cho bên mời thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời
thầu.
14. Hồ sơ mời sơ tuyển là toàn
bộ tài liệu yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm đối với nhà đầu tư làm căn cứ để
bên mời thầu lựa chọn danh sách ngắn.
15. Hồ sơ mời thầu là toàn bộ
tài liệu sử dụng để lụa chọn nhà đầu tư, bao gồm các yêu cầu để thực hiện dự án
làm căn cứ để nhà đầu tư chuẩn bị hồ sơ dự thầu và để bên mời thầu tổ chức đánh
giá hồ sơ dự thầu và đàm phán hợp đồng nhằm lựa chọn được nhà đầu tư đáp ứng
yêu cầu thực hiện dự án.
16. Hợp đồng dự án PPP là thỏa
thuận bằng văn bản giữa cơ quan ký kết hợp đồng với nhà đầu tư, doanh nghiệp dự
án PPP về việc Nhà nước nhượng quyền cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP thực
hiện dự án PPP theo quy định của Luật này, bao gồm các loại hợp đồng sau đây:
a) Hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh -
Chuyển giao (Build - Operate - Transfer, sau đây gọi là hợp đồng BOT);
b) Hợp đồng Xây
dựng - Chuyển giao - Kinh doanh (Build - Transfer - Operate, sau đây gọi là hợp
đồng BTO);
e) Hợp đồng Xây dựng - Sở hữu - Kinh
doanh (Build - Own - Operate, sau đây gọi là hợp đồng BOO);
d) Hợp đồng Kinh doanh - Quản lý
(Operate - Manage, sau đây gọi là hợp đồng O&M);
đ) Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao -
Thuê dịch vụ (Build - Transfer - Lease, sau đây gọi là hợp đồng BTL);
e) Hợp đồng Xây dựng - Thuê dịch vụ -
Chuyển giao (Build - Lease - Transfer, sau đây gọi là hợp đồng BLT);
g) Hợp đồng hỗn hợp theo quy định tại
khoản 3 Điều 45 của Luật này.
17. Lựa chọn nhà đầu tư là quá
trình xác định nhà đầu tư có đủ năng lực, kinh nghiệm, giải pháp khả thi để thực hiện dự án PPP trên nguyên tắc bảo
đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
18. Nhà đầu tư PPP (sau đây gọi là
nhà đầu tư) là một pháp nhân độc lập được thành lập theo quy định của pháp
luật hoặc liên danh giữa nhiều pháp nhân tham gia hoạt động đầu tư theo phương
thức PPP.
19. Vốn nhà nước bao gồm vốn
ngân sách nhà nước, vốn từ nguồn thu hợp pháp dành để chi đầu tư, chi thường
xuyên thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước.
Điều 4. Lĩnh vực
đầu tư, quy mô và phân loại dự án PPP
1. Lĩnh vực đầu tư theo phương thức
PPP bao gồm:
a) Giao thông vận tải;
b) Lưới điện, nhà máy điện, trừ nhà
máy thủy điện và các trường hợp Nhà nước độc quyền theo quy định của Luật Điện
lực;
c) Thủy lợi; cung cấp nước sạch;
thoát nước và xử lý nước thải; xử lý chất thải;
d) Y tế; giáo
dục - đào tạo;
đ) Hạ tầng công nghệ thông tin.
2. Quy mô tổng mức đầu tư tối thiểu của
dự án PPP được quy định như sau:
a) Không thấp hơn 200 tỷ đồng đối với
dự án thuộc lĩnh vực quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 1 Điều này; trường
hợp thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật về đầu tư thì
không thấp hơn 100 tỷ đồng;
b) Không thấp hơn 100 tỷ đồng đối với
dự án thuộc lĩnh vực quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;
c) Quy định về quy mô tổng mức đầu tư
tối thiểu tại điểm a và điểm b khoản này không áp dụng đối với dự án theo loại
hợp đồng O&M.
3. Dự án PPP được phân loại theo thẩm
quyền quyết định chủ trương đầu tư bao gồm:
a) Dự án thuộc thẩm quyền quyết định
chủ trương đầu tư của Quốc hội;
b) Dự án thuộc thẩm quyền quyết định
chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ;
c) Dự án thuộc thẩm quyền quyết định
chủ trương đầu tư của Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan trung ương, cơ quan
khác quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật này;
d) Dự án thuộc thẩm quyền quyết định
chủ trương đầu tư của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
4. Chính phủ quy
định chi tiết về lĩnh vực đầu tư tại khoản 1 và quy mô tổng mức đầu tư tối thiểu
đối với từng lĩnh vực tại khoản 2 Điều này.
Điều 5. Cơ quan
có thẩm quyền và cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP
1. Cơ quan có thẩm quyền bao gồm:
a) Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn
phòng Quốc hội, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức
chính trị - xã hội (sau đây gọi là Bộ, cơ quan trung ương);
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Cơ quan, tổ chức được Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ thành lập và được giao dự toán ngân sách theo quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước (sau đây gọi là cơ quan khác).
2. Cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP
bao gồm:
a) Cơ quan có thẩm quyền quy định tại
khoản 1 Điều này;
b) Cơ quan, đơn vị được cơ quan có thẩm
quyền ủy quyền ký kết hợp đồng theo quy định tại khoản 4 Điều này.
3. Trường hợp dự án thuộc phạm vi quản
lý của nhiều cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này hoặc trong trường
hợp thay đổi cơ quan có thẩm quyền, các cơ quan này báo cáo Thủ tướng Chính phủ
quyết định giao một cơ quan làm cơ quan có thẩm quyền.
4. Cơ quan có thẩm quyền được ủy quyền
cho cơ quan, đơn vị trực thuộc làm cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP thuộc thẩm
quyền của mình.
Điều 6. Hội đồng
thẩm định dự án PPP
1. Hội đồng thẩm định dự án PPP bao gồm:
a) Hội đồng thẩm định nhà nước thực
hiện nhiệm vụ thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và báo cáo nghiên cứu
khả thi dự án PPP do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư;
b) Hội đồng thẩm định liên ngành thực
hiện nhiệm vụ thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và báo cáo nghiên cứu
khả thi dự án PPP do Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư;
c) Hội đồng thẩm định cấp cơ sở thực
hiện nhiệm vụ thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và báo cáo nghiên cứu
khả thi dự án PPP do Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan trung ương, cơ quan khác,
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư, trừ trường hợp nhiệm vụ
thẩm định được giao cho đơn vị trực thuộc cơ quan có thẩm quyền quy định tại
khoản 3 Điều này.
2. Thủ tướng
Chính phủ quyết định thành lập Hội đồng thẩm định dự án PPP quy định tại điểm a
và điểm b khoản 1 Điều này trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu
tư.
3. Căn cứ quy mô, tính chất dự án, Bộ
trưởng, người đứng đầu cơ quan trung ương, cơ quan khác, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định cấp cơ sở hoặc giao một đơn vị trực
thuộc thực hiện nhiệm vụ thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và báo cáo
nghiên cứu khả thi dự án PPP.
4. Hội đồng thẩm định dự án PPP, đơn
vị trực thuộc thực hiện nhiệm vụ thẩm định được thuê tư vấn hỗ trợ.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 7. Nguyên tắc
quản lý đầu tư theo phương thức PPP
1. Phù hợp với chiến lược, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia và quy hoạch có liên quan theo quy định
của pháp luật về quy hoạch.
2. Bảo đảm quản lý, sử dụng hiệu quả
các nguồn lực của Nhà nước trong dự án PPP.
3. Việc thực hiện hoạt động kiểm tra,
thanh tra, kiểm toán nhà nước, giám sát dự án PPP phải bảo đảm không làm cản trở
hoạt động đầu tư, kinh doanh bình thường của nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP.
4. Bảo đảm đầu tư công khai, minh bạch,
bình đẳng, bền vững và hiệu quả.
5. Bảo đảm hài hòa lợi ích giữa Nhà
nước, nhà đầu tư, người sử dụng và cộng đồng.
Điều 8. Nội dung
quản lý nhà nước về đầu tư theo phương thức PPP
1. Ban hành, tuyên truyền, phổ biến
và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư theo phương thức PPP.
2. Tổng kết, đánh giá, báo cáo tình
hình thực hiện hoạt động đầu tư theo phương thức PPP.
3. Kiểm tra, thanh tra, giám sát việc
thực hiện quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức PPP.
4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử
lý vi phạm liên quan đến hoạt động đầu tư theo phương thức PPP; giải quyết kiến
nghị trong lựa chọn nhà đầu tư.
5. Tổ chức và thực hiện hoạt động xúc
tiến đầu tư, hợp tác quốc tế về đầu tư theo phương thức PPP.
6. Hướng dẫn, hỗ trợ, giải quyết vướng
mắc về thủ tục theo đề nghị của nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP khi thực hiện
hoạt động đầu tư theo phương thức PPP.
Điều 9. Công
khai, minh bạch trong đầu tư theo phương thức PPP
1. Các thông tin phải được công bố
trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia bao gồm:
a) Thông tin về quyết định chủ trương
đầu tư, quyết định phê duyệt dự án PPP;
b) Thông tin về lựa chọn nhà đầu tư
bao gồm: thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời thầu, danh sách ngắn, kết quả lựa
chọn nhà đầu tư;
c) Thông tin về nhà đầu tư được lựa
chọn, doanh nghiệp dự án PPP;
d) Nội dung chính của hợp đồng dự án
PPP bao gồm: tổng mức đầu tư; cơ cấu nguồn vốn trong dự án; loại hợp đồng; thời
hạn thực hiện dự án; giá, phí sản phẩm, dịch vụ công; hình thức và địa điểm thu
giá, phí (nếu có) và các thông tin cần thiết khác;
đ) Giá trị quyết toán vốn đầu tư công
trong dự án PPP trong trường hợp có sử dụng vốn đầu tư công;
e) Văn bản quy phạm pháp luật về đầu
tư theo phương thức PPP;
g) Cơ sở dữ liệu về nhà đầu tư;
h) Thông tin giải quyết khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, xử lý vi phạm pháp luật về đầu tư theo phương thức PPP.
2. Ngoài việc công bố trên Hệ thống mạng
đấu thầu quốc gia, các thông tin quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều
này phải được công bố trên trang thông tin điện tử (nếu có) của cơ quan có thẩm
quyền.
3. Các thông tin quy định tại khoản 1
Điều này được khuyến khích đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng
khác.
Điều 10. Các hành
vi bị nghiêm cấm trong đầu tư theo phương thức PPP
1. Quyết định chủ trương đầu tư dự án
PPP không phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch; không xác định được nguồn
vốn nhà nước trong dự án PPP đối với dự án có yêu cầu sử dụng vốn nhà nước;
không đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định của Luật này.
2. Phê duyệt dự án PPP khi chưa có chủ
trương đầu tư; không phù hợp với chủ trương đầu tư; không đúng thẩm quyền,
trình tự, thủ tục theo quy định của Luật này.
3. Cơ quan có thẩm quyền, cơ quan ký
kết hợp đồng thông đồng với tổ chức tư vấn, nhà đầu tư dẫn tới quyết định chủ
trương đầu tư, phê duyệt dự án PPP gây thất thoát vốn, tài sản của Nhà nước,
tài nguyên của quốc gia; làm tổn hại, xâm phạm lợi ích của công dân và của cộng
đồng.
4. Không bảo đảm công bằng, minh bạch
trong lựa chọn nhà đầu tư, bao gồm các hành vi sau đây:
a) Tham dự thầu với tư cách là nhà đầu
tư đối với dự án do mình làm bên mời thầu, cơ quan có thẩm quyền, cơ quan ký kết
hợp đồng hoặc thực hiện các nhiệm vụ của bên mời thầu, cơ quan có thẩm quyền,
cơ quan ký kết hợp đồng;
b) Tham gia lập đồng thời tham gia thẩm
định hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, tham gia đánh giá hồ sơ dự thầu đồng
thời tham gia thẩm định kết quả lựa chọn nhà đầu tư đối với cùng một dự án;
c) Là cá nhân
thuộc bên mời thầu, cơ quan có thẩm quyền, cơ quan ký kết hợp đồng mà trực tiếp
tham gia quá trình lựa chọn nhà đầu tư hoặc tham gia tổ chuyên gia, tổ thẩm định
kết quả lựa chọn nhà đầu tư hoặc là người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền, cơ
quan ký kết hợp đồng, bên mời thầu đối với dự án do bố đẻ, mẹ đẻ, bố vợ, mẹ vợ,
bố chồng, mẹ chồng, vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể, anh ruột,
chị ruột, em ruột đứng tên tham dự thầu hoặc là người đại diện hợp pháp của nhà
đầu tư tham dự thầu;
d) Đứng tên tham dự thầu dự án do cơ
quan có thẩm quyền, cơ quan ký kết hợp đồng, bên mời thầu là cơ quan, tổ chức
nơi mình đã công tác trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày không làm việc tại cơ
quan, tổ chức đó.
5. Tiết lộ, tiếp nhận tài liệu, thông
tin sau đây về quá trình lựa chọn nhà đầu tư:
a) Nội dung hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ
mời thầu trước thời điểm phát hành theo quy định, trừ trường hợp dự án phải tổ
chức khảo sát thị trường, tham vấn trước nhà đầu tư để lập hồ sơ mời sơ tuyển,
hồ sơ mời thầu;
b) Nội dung hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ
dự thầu, báo cáo của bên mời thầu, báo cáo của tổ chuyên gia, báo cáo thẩm định,
báo cáo của nhà thầu tư vấn, báo cáo của cơ quan chuyên môn có liên quan trong
quá trình lựa chọn nhà đầu tư, kết quả sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà đầu tư
trước khi được công khai theo quy định;
c) Các tài liệu khác trong quá trình
lựa chọn nhà đầu tư được xác định chứa bí mật nhà nước theo quy định của pháp
luật.
6. Thông thầu bao gồm các hành vi sau
đây:
a) Thỏa thuận về việc rút khỏi việc dự
thầu hoặc rút đơn dự thầu được nộp trước đó để một hoặc các bên tham gia thỏa
thuận thắng thầu;
b) Thỏa thuận để một hoặc nhiều bên
chuẩn bị hồ sơ dự thầu cho các bên tham dự thầu để một hoặc các bên tham gia thỏa
thuận thắng thầu.
7. Chuyển nhượng cổ phần, phần vốn
góp, quyền và nghĩa vụ không đúng quy định của Luật này và hợp đồng dự án PPP.
8. Dừng cung cấp sản phẩm, dịch vụ
công ngoài trường hợp quy định tại hợp đồng dự án PPP.
9. Đưa, nhận, môi giới hối lộ trong
hoạt động đầu tư theo phương thức PPP.
10. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để
chiếm đoạt, vụ lợi, tham nhũng trong quản lý và sử dụng vốn nhà nước trong dự
án PPP; can thiệp bất hợp pháp vào quy trình dự án PPP.
11. Gian lận trong hoạt động đầu tư
theo phương thức PPP, bao gồm các hành vi sau đây:
a) Làm giả, làm sai lệch thông tin, hồ
sơ, tài liệu liên quan đến quyết định chủ trương đầu tư, quyết định phê duyệt dự
án PPP, lựa chọn nhà đầu tư, triển khai thực hiện dự án PPP nhằm thu lợi bất
chính hoặc nhằm trốn tránh bất kỳ nghĩa vụ nào;
b) Cố ý cung cấp thông tin không
trung thực, không khách quan làm sai lệch chủ trương đầu tư, dự án PPP được phê
duyệt, kết quả lựa chọn nhà đầu tư, kết quả kiểm tra, thanh tra, giám sát, kiểm
toán, kết quả quyết toán vốn đầu tư công, thanh lý hợp đồng dự án PPP;
c) Cố ý cung cấp thông tin không
trung thực, không khách quan làm sai lệch số liệu về doanh thu của dự án PPP nhằm
thu lợi bất chính.
12. Cản trở việc phát hiện, xử lý
hành vi vi phạm pháp luật về đầu tư theo phương thức PPP.
Điều 11. Quy
trình dự án PPP
1. Trừ trường hợp quy định tại khoản
2 Điều này, quy trình dự án PPP được quy định như sau:
a) Lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu
tiền khả thi, quyết định chủ trương đầu tư, công bố dự án;
b) Lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu
khả thi, phê duyệt dự án;
c) Lựa chọn nhà đầu tư;
d) Thành lập doanh nghiệp dự án PPP
và ký kết hợp đồng dự án PPP;
đ) Triển khai thực hiện hợp đồng dự
án PPP.
2. Đối với dự án PPP ứng dụng công
nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định
của pháp luật về công nghệ cao, ứng dụng công nghệ mới theo quy định của pháp
luật về chuyển giao công nghệ, quy trình dự án PPP được quy định như sau:
a) Lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu
tiền khả thi, quyết định chủ trương đầu tư, công bố dự án;
b) Lựa chọn nhà đầu tư;
c) Nhà đầu tư được lựa chọn lập báo
cáo nghiên cứu khả thi;
d) Thẩm định báo cáo nghiên cứu khả
thi, phê duyệt dự án;
đ) Thực hiện các bước quy định tại điểm
d và điểm đ khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp dự
án PPP có công trình phải thi tuyển phương án kiến trúc, việc tổ chức thi tuyển
được xem xét, phê duyệt trong quyết định chủ trương đầu tư quy định tại khoản 1
hoặc khoản 2 Điều này. Việc tổ chức thi tuyển phương án kiến trúc thực hiện
theo quy định của pháp luật về kiến trúc.
4. Dự án thuộc kế hoạch đầu tư công
được xem xét chuyển đổi thành dự án PPP thì thực hiện theo quy trình quy định tại
khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này.
5. Chính phủ quy định chi tiết các nội
dung trong quy trình dự án PPP.
Chương II
CHUẨN BỊ DỰ ÁN
PPP
Mục 1. DỰ ÁN PPP
DO CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN LẬP
Điều 12. Thẩm
quyền quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP
1. Quốc hội quyết định chủ trương đầu
tư dự án PPP thuộc một trong các tiêu chí sau đây:
a) Sử dụng vốn đầu tư công tư 10.000
tỷ đồng trở lên;
b) Ảnh hưởng lớn đến môi trường hoặc tiềm
ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, bao gồm: nhà máy điện hạt
nhân; sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất rừng đặc dụng, rừng
phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới từ 50 ha trở lên; rừng phòng hộ chắn
gió, chắn cát bay và rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển từ 500 ha trở lên; rừng
sản xuất từ 1.000 ha trở lên;
c) Sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục
đích sử dụng đất trồng lúa nước từ 02 vụ trở lên với quy mô từ 500 ha trở lên;
d) Di dân tái định cư từ 20.000 người
trở lên ở miền núi, từ 50.000 người trở lên ở vùng khác;
đ) Dự án đòi hỏi phải áp dụng cơ chế,
chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.
2. Trừ dự án quy định tại khoản 1 Điều
này, Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP thuộc một trong
các tiêu chí sau đây:
a) Di dân tái định cư từ 10.000 người
trở lên ở miền núi, từ 20.000 người trở lên ở vùng khác;
b) Dự án sử dụng
vốn ngân sách trung ương do Bộ, cơ quan trung ương quản lý, có tổng mức đầu tư
tương đương dự án nhóm A theo quy định của pháp luật về đầu tư công, dự án sử dụng
vốn vay ODA và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài;
c) Đầu tư xây dựng mới: cảng hàng
không, sân bay; đường cất hạ cánh của cảng hàng không, sân bay; nhà ga hành
khách của cảng hàng không quốc tế; nhà ga hàng hóa của cảng hàng không, sân bay
có công suất từ 01 triệu tấn/năm trở lên;
d) Đầu tư xây dựng mới: bến cảng, khu
bến cảng thuộc cảng biển đặc biệt; bến cảng, khu bến cảng thuộc cảng biển loại
I có tổng mức đầu tư tương đương dự án nhóm A theo quy định của pháp luật về đầu
tư công.
3. Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan
trung ương, cơ quan khác quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP thuộc phạm vi
quản lý, trừ dự án quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định
chủ trương đầu tư dự án PPP thuộc phạm vi quản lý của địa phương, trừ dự án quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
5. Trường hợp điều chỉnh chủ trương đầu
tư dự án PPP, thẩm quyền quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án PPP thực
hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 18 của Luật này.
Điều 13. Trình tự
quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP
1. Trình tự quyết
định chủ trương đầu tư dự án PPP thuộc thẩm quyền của Quốc hội được quy định
như sau:
a) Đơn vị chuẩn bị dự án PPP lập báo
cáo nghiên cứu tiền khả thi làm cơ sở để cơ quan có thẩm quyền trình Chính phủ,
đồng thời gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
b) Bộ trưởng Bộ
Kế hoạch và Đầu tư đề xuất Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định nhà
nước;
c) Hội đồng thẩm định nhà nước thẩm định
báo cáo nghiên cứu tiền khả thi. Trường hợp dự án có sử dụng vốn đầu tư công,
việc thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn theo quy định của pháp luật về
đầu tư công;
d) Chính phủ hoàn chỉnh hồ sơ trình
Quốc hội xem xét, quyết định;
đ) Cơ quan của Quốc hội thẩm tra hồ
sơ do Chính phủ trình;
e) Quốc hội xem xét, thông qua nghị
quyết về chủ trương đầu tư dự án.
2. Trình tự quyết định chủ trương đầu
tư dự án PPP thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ được quy định như sau:
a) Đơn vị chuẩn bị dự án PPP lập báo
cáo nghiên cứu tiền khả thi làm cơ sở để cơ quan có thẩm quyền gửi Bộ Kế hoạch
và Đầu tư;
b) Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề
xuất Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định liên ngành;
c) Hội đồng thẩm định liên ngành thẩm
định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;
d) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì thẩm
định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với phần vốn ngân sách trung ương
theo quy định của pháp luật về đầu tư công trong trường hợp dự án PPP sử dụng vốn
ngân sách trung ương, gửi Hội đồng thẩm định liên ngành;
đ) Cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư
công tại địa phương chủ trì thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với
phần vốn ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật về đầu tư công trong
trường hợp dự án PPP sử dụng vốn ngân sách địa phương, gửi Hội đồng thẩm định
liên ngành;
e) Hội đồng thẩm định liên ngành hoàn
thành và gửi báo cáo thẩm định đến cơ quan có thẩm quyền;
g) Cơ quan có thẩm quyền hoàn chỉnh hồ
sơ trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;
h) Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ
trương đầu tư dự án.
3. Trình tự quyết định chủ trương đầu
tư dự án PPP thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan trung ương,
cơ quan khác được quy định như sau:
a) Đơn vị chuẩn bị dự án PPP lập báo
cáo nghiên cứu tiền khả thi làm cơ sở trình Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan
trung ương, cơ quan khác xem xét, quyết định;
b) Hội đồng thẩm định cấp cơ sở hoặc
đơn vị được giao nhiệm vụ thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;
c) Cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư
công thuộc Bộ, cơ quan trung ương, cơ quan khác chủ trì thẩm định nguồn vốn và
khả năng cân đối vốn đầu tư công theo quy định của pháp luật về đầu tư công
trong trường hợp dự án PPP sử dụng vốn đầu tư công, gửi Hội đồng thẩm định cấp
cơ sở hoặc đơn vị được giao nhiệm vụ thẩm định;
d) Hội đồng thẩm định cấp cơ sở hoặc
đơn vị được giao nhiệm vụ thẩm định hoàn thành và gửi báo cáo thẩm định đến đơn
vị chuẩn bị dự án PPP;
đ) Đơn vị chuẩn bị dự án PPP hoàn chỉnh
hồ sơ trình Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan trung ương, cơ quan khác xem xét,
quyết định;
e) Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan
trung ương, cơ quan khác quyết định chủ trương đầu tư dự án.
4. Trình tự quyết định chủ trương đầu
tư dự án PPP thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh được quy định như
sau:
a) Đơn vị chuẩn bị dự án PPP lập báo
cáo nghiên cứu tiền khả thi, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Hội đồng thẩm định cấp cơ sở hoặc
đơn vị được giao nhiệm vụ thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;
c) Cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư
công tại địa phương chủ trì thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đầu tư
công theo quy định của pháp luật về đầu tư công trong trường hợp dự án PPP sử dụng
vốn đầu tư công, gửi Hội đồng thẩm định cấp cơ sở hoặc đơn vị được giao nhiệm vụ
thẩm định;
d) Hội đồng thẩm định cấp cơ sở hoặc đơn
vị được giao nhiệm vụ thẩm định hoàn thành và gửi báo cáo thẩm định đến đơn vị
chuẩn bị dự án PPP;
đ) Đơn vị chuẩn bị dự án PPP hoàn chỉnh
hồ sơ làm cơ sở để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
xem xét, quyết định;
e) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định
chủ trương đầu tư dự án.
5. Đối với dự án PPP sử dụng nguồn vốn
chi thường xuyên, nguồn thu hợp pháp dành để chi thường xuyên của cơ quan nhà
nước, đơn vị sự nghiệp công lập để thanh toán cho doanh nghiệp dự án PPP, sử dụng
dự phòng ngân sách nhà nước để chi trả phần giảm doanh thu, cơ quan tài chính
các cấp thẩm định khả năng cân đối của ngân sách theo quy định của pháp luật về
ngân sách nhà nước, gửi Hội đồng thẩm định dự án PPP hoặc đơn vị được giao nhiệm
vụ thẩm định tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư.
Điều 14. Lựa chọn
dự án và lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án PPP
1. Điều kiện lựa chọn dự án để đầu tư
theo phương thức PPP bao gồm:
a) Sự cần thiết đầu tư;
b) Thuộc lĩnh vực quy định tại khoản
1 Điều 4 của Luật này và đáp ứng quy mô tổng mức đầu tư tối thiểu quy định tại
khoản 2 Điều 4 của Luật này;
c) Không trùng lặp với dự án PPP đã
có quyết định chủ trương đầu tư hoặc quyết định phê duyệt dự án;
d) Có lợi thế so với các hình thức đầu
tư khác;
đ) Có khả năng bố trí vốn nhà nước
trong trường hợp có nhu cầu sử dụng vốn nhà nước.
2. Căn cứ lập báo cáo nghiên cứu tiền
khả thi bao gồm:
a) Chiến lược, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của quốc gia và quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp
luật về quy hoạch;
b) Quy định của Luật này, quy định
khác của pháp luật có liên quan đến lĩnh vực đầu tư của dự án;
c) Các văn bản pháp lý khác có liên
quan.
3. Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi
bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Sự cần thiết đầu tư; lợi thế đầu
tư theo phương thức PPP so với các hình thức đầu tư khác; tác động của việc thực
hiện dự án theo phương thức PPP đối với cộng đồng, dân cư trong phạm vi dự án;
b) Mục tiêu; dự kiến quy mô, địa điểm,
thời gian thực hiện dự án, nhu cầu sử dụng đất và tài nguyên khác;
c) Phương án thiết kế sơ bộ theo quy
định của pháp luật về xây dựng đối với dự án có cấu phần xây dựng, pháp luật
khác có liên quan đối với dự án không có cấu phần xây dựng; thuyết minh sơ bộ về
phương án kỹ thuật, công nghệ; sơ bộ phân chia dự án thành phần (nếu có);
d) Đánh giá sơ bộ hiệu quả kinh tế -
xã hội của dự án; đánh giá sơ bộ tác động môi trường theo quy định của pháp luật
về bảo vệ môi trường như đối với dự án đầu tư công;
đ) Sơ bộ tổng mức đầu tư; đánh giá sơ
bộ phương án tài chính của dự án; dự kiến sử dụng vốn nhà nước trong dự án (nếu
có); dự kiến phương thức thanh toán cho nhà đầu tư đối với dự án áp dụng loại hợp
đồng BTL, hợp đồng BLT;
e) Dự kiến loại hợp đồng dự án PPP;
các hình thức ưu đãi, bảo đảm đầu tư; cơ chế chia sẻ phần giảm doanh thu.
Điều 15. Thẩm định
báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án PPP
1. Hồ sơ thẩm định báo cáo nghiên cứu
tiền khả thi bao gồm:
a) Văn bản đề nghị thẩm định;
b) Dự thảo tờ trình đề nghị quyết định
chủ trương đầu tư;
c) Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;
d) Tài liệu pháp lý khác có liên quan
của dự án.
2. Việc thẩm định báo cáo nghiên cứu
tiền khả thi bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Sự phù hợp với điều kiện lựa chọn
dự án để đầu tư theo phương thức PPP quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này;
b) Sự phù hợp với căn cứ lập báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi quy định tại khoản 2 Điều 14 của Luật này;
c) Hiệu quả đầu tư; khả năng thu hồi
vốn cho nhà đầu tư;
d) Sự phù hợp của loại hợp đồng dự án
PPP;
đ) Cơ chế chia sẻ phần giảm doanh
thu;
e) Nguồn vốn và khả năng cân đối vốn
đối với dự án PPP có sử dụng vốn nhà nước.
Điều 16. Hồ sơ đề
nghị quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP
1. Tờ trình đề nghị quyết định chủ
trương đầu tư.
2. Dự thảo quyết định chủ trương đầu
tư.
3. Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi.
4. Báo cáo thẩm định báo cáo nghiên cứu
tiền khả thi; báo cáo thẩm tra đối với dự án do Quốc hội quyết định chủ trương
đầu tư.
5. Tài liệu pháp lý khác có liên quan
của dự án.
Điều 17. Nội
dung quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP
1. Quyết định chủ trương đầu tư bao gồm
các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên dự án;
b) Tên cơ quan có thẩm quyền;
c) Mục tiêu; dự kiến quy mô, địa điểm,
thời gian thực hiện dự án, nhu cầu sử dụng đất và tài nguyên khác;
d) Dự kiến loại hợp đồng dự án PPP;
đ) Sơ bộ tổng mức đầu tư; sơ bộ
phương án tài chính: cơ cấu nguồn vốn trong dự án, dự kiến khung giá, phí sản
phẩm, dịch vụ công đối với dự án áp dụng cơ chế thu phí trực tiếp từ người sử dụng;
e) Cơ chế bảo đảm đầu tư, cơ chế chia
sẻ phần giảm doanh thu.
2. Đối với dự án ứng dụng công nghệ
cao, ứng dụng công nghệ mới ngoài quy định tại khoản 1 Điều này, nội dung quyết
định chủ trương đầu tư còn bao gồm tên bên mời thầu, hình thức lựa chọn nhà đầu
tư, thời gian tổ chức lựa chọn nhà đầu tư.
Điều 18. Điều chỉnh
chủ trương đầu tư dự án PPP
1. Chủ trương đầu tư dự án PPP được
điều chỉnh khi thay đổi mục tiêu, địa điểm, quy mô, loại hợp đồng dự án PPP,
tăng tổng mức đầu tư từ 10% trở lên hoặc tăng giá trị vốn nhà nước trong dự án
PPP trong các trường hợp sau đây:
a) Dự án bị ảnh hưởng bởi sự kiện bất
khả kháng;
b) Quy hoạch, chính sách, pháp luật
có liên quan thay đổi;
c) Khi điều chỉnh báo cáo nghiên cứu
khả thi.
2. Cấp có thẩm quyền quyết định chủ
trương đầu tư dự án PPP là cấp quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án và
chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
3. Trình tự trình cấp có thẩm quyền
quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án PPP thực hiện theo quy định tại
Điều 13 của Luật này đối với nội dung điều chỉnh.
4. Hồ sơ điều chỉnh chủ trương đầu tư
bao gồm:
a) Tờ trình đề nghị điều chỉnh chủ
trương đầu tư;
b) Nội dung điều chỉnh báo cáo nghiên
cứu tiền khả thi;
c) Báo cáo thẩm định, báo cáo thẩm
tra nội dung điều chỉnh báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;
d) Tài liệu
pháp lý khác có liên quan của dự án.
Điều 19. Nội
dung báo cáo nghiên cứu khả thi dự án PPP
1. Đơn vị chuẩn bị dự án PPP lập báo
cáo nghiên cứu khả thi căn cứ quyết định chủ trương đầu tư.
2. Báo cáo nghiên cứu khả thi bao gồm
các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Sự cần thiết đầu tư; lợi thế đầu
tư theo phương thức PPP so với các hình thức đầu tư khác; kết quả tiếp thu ý kiến
về tác động của việc thực hiện dự án theo phương thức PPP khi có ý kiến của Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh nơi thực hiện
dự án, hiệp hội nghề nghiệp liên quan đến lĩnh vực đầu tư;
b) Sự phù hợp của dự án với chiến lược,
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia và quy hoạch có liên quan
theo quy định của pháp luật về quy hoạch;
c) Mục tiêu; quy mô; địa điểm; nhu cầu
sử dụng đất và tài nguyên khác;
d) Tiến độ; thời gian thực hiện dự án
bao gồm: thời hạn hợp đồng, thời gian xây dựng công trình đối với dự án có cấu
phần xây dựng;
đ) Thuyết minh yêu cầu về phương án kỹ
thuật, công nghệ, tiêu chuẩn chất lượng của công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng
hoặc sản phẩm, dịch vụ công; hồ sơ thiết kế theo quy định của pháp luật về xây
dựng, pháp luật khác có liên quan; liên hệ giữa các dự án thành phần (nếu có);
e) Loại hợp đồng dự án PPP; phân tích
rủi ro và biện pháp quản lý rủi ro của dự án;
g) Các hình thức ưu đãi, bảo đảm đầu
tư, cơ chế chia sẻ phần giảm doanh thu;
h) Tổng mức đầu
tư; phương án tài chính của dự án; dự kiến vốn nhà nước trong dự án và hình thức
quản lý, sử dụng tương ứng (nếu có); kết quả khảo sát sự quan tâm của nhà đầu
tư và bên cho vay (nếu có); khả năng huy động vốn để thực hiện dự án; phương án
tổ chức quản lý, kinh doanh hoặc cung cấp sản phẩm, dịch vụ công;
i) Hiệu quả kinh tế - xã hội của dự
án; báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ
môi trường.
Điều 20. Hồ sơ,
nội dung thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi dự án PPP
1. Hồ sơ thẩm định báo cáo nghiên cứu
khả thi bao gồm:
a) Văn bản đề nghị thẩm định;
b) Dự thảo tờ trình đề nghị phê duyệt
dự án;
c) Báo cáo nghiên cứu khả thi;
d) Quyết định
chủ trương đầu tư;
đ) Tài liệu pháp lý khác có liên quan
của dự án.
2. Việc thẩm định báo cáo nghiên cứu
khả thi bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Sự phù hợp với căn cứ pháp lý;
b) Sự cần thiết đầu tư;
c) Sự phù hợp với yêu cầu về phương
án kỹ thuật, công nghệ, tiêu chuẩn chất lượng của công trình, hệ thống cơ sở hạ
tầng hoặc sản phẩm, dịch vụ công. Việc thẩm định các nội dung về hồ sơ thiết kế,
kỹ thuật, công nghệ, tiêu chuẩn chất lượng được thực hiện theo quy định của
pháp luật về xây dựng, pháp luật khác có liên quan;
d) Sự phù hợp của loại hợp đồng dự án
PPP;
đ) Tính khả thi về tài chính; phương
án tổ chức quản lý, kinh doanh hoặc cung cấp sản phẩm, dịch vụ công;
e) Hiệu quả kinh tế - xã hội.
Điều 21. Thẩm
quyền phê duyệt dự án PPP
1. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt dự
án quy định tại khoản 1 Điều 12 của Luật này.
2. Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan
trung ương, cơ quan khác phê duyệt dự án thuộc phạm vi quản lý quy định tại khoản
2 và khoản 3 Điều 12 của Luật này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
phê duyệt dự án thuộc phạm vi quản lý quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 12 của
Luật này.
Điều 22. Hồ sơ đề
nghị phê duyệt dự án PPP
1. Tờ trình đề nghị phê duyệt dự án.
2. Dự thảo quyết định phê duyệt dự
án.
3. Báo cáo nghiên cứu khả thi.
4. Báo cáo thẩm định báo cáo nghiên cứu
khả thi.
5. Quyết định chủ
trương đầu tư.
6. Tài liệu pháp lý khác có liên quan
của dự án.
Điều 23. Nội
dung quyết định phê duyệt dự án PPP
Quyết định phê duyệt dự án PPP bao gồm
các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Tên dự án;
2. Tên cơ quan ký kết hợp đồng;
3. Mục tiêu; quy mô; địa điểm; thời
gian thực hiện dự án; nhu cầu sử dụng đất và tài nguyên khác;
4. Loại hợp đồng dự án PPP;
5. Tổng mức đầu tư; cơ cấu nguồn vốn
trong dự án; giá, phí sản phẩm, dịch vụ công đối với dự án áp dụng loại hợp đồng
thông qua cơ chế thu phí trực tiếp từ người sử dụng;
6. Tên bên mời thầu, hình thức lựa chọn
nhà đầu tư, thời gian tổ chức lựa chọn nhà đầu tư, trừ trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều 17 của Luật này.
Điều 24. Điều chỉnh
dự án PPP
1. Báo cáo nghiên cứu khả thi được điều
chỉnh trong các trường hợp sau đây:
a) Dự án bị ảnh hưởng bởi sự kiện bất
khả kháng;
b) Xuất hiện các yếu tố mang lại hiệu
quả cao hơn về tài chính, kinh tế - xã hội cho dự án;
c) Quy hoạch, chính sách, pháp luật
có liên quan thay đổi gây ảnh hưởng trực tiếp đến mục tiêu, địa điểm, quy mô của
dự án;
d) Không lựa chọn được nhà đầu tư thực
hiện dự án.
2. Trường hợp điều chỉnh báo cáo
nghiên cứu khả thi dẫn đến thay đổi mục tiêu, quy mô, địa điểm, loại hợp đồng dự
án PPP, tăng tổng mức đầu tư từ 10% trở lên hoặc tăng giá trị vốn nhà nước
trong dự án PPP thì phải thực hiện trình tự, thủ tục quyết định điều chỉnh chủ
trương đầu tư trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết định phê duyệt điều chỉnh
dự án.
3. Thẩm quyền, trình tự thẩm định,
phê duyệt điều chỉnh dự án PPP thực hiện theo quy định tại các điều 19, 20, 21,
22 và 23 của Luật này đối với nội dung điều chỉnh.
4. Hồ sơ điều chỉnh dự án bao gồm:
a) Tờ trình đề nghị phê duyệt điều chỉnh
dự án;
b) Dự thảo quyết định phê duyệt điều
chỉnh dự án;
c) Báo cáo thẩm định nội dung điều chỉnh
báo cáo nghiên cứu khả thi;
d) Tài liệu pháp lý khác có liên quan
của dự án.
Điều 25. Công bố
thông tin dự án PPP
1. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày
có quyết định chủ trương đầu tư, quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư (nếu
có), quyết định phê duyệt dự án, quyết định phê duyệt điều chỉnh dự án (nếu
có), cơ quan có thẩm quyền tổ chức công bố thông tin dự án quy định tại khoản 2
Điều này.
2. Thông tin dự án được công bố bao gồm:
a) Quyết định chủ trương đầu tư, quyết
định điều chỉnh chủ trương đầu tư (nếu có);
b) Quyết định phê duyệt dự án, quyết
định phê duyệt điều chỉnh dự án (nếu có);
c) Thông tin về địa chỉ liên hệ của
cơ quan có thẩm quyền, cơ quan ký kết hợp đồng, bên mời thầu.
Mục 2. DỰ ÁN PPP
DO NHÀ ĐẦU TƯ ĐỀ XUẤT
Điều 26. Điều kiện
đối với dự án PPP do nhà đầu tư đề xuất
1. Dự án PPP do nhà đầu tư đề xuất phải
đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Phù hợp với điều kiện lựa chọn dự
án để đầu tư theo phương thức PPP quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều
14 của Luật này;
b) Không trùng với dự án PPP đang được
cơ quan có thẩm quyền tổ chức lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc đã chấp
thuận nhà đầu tư khác lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;
c) Phù hợp với chiến lược, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia và quy hoạch có liên quan theo quy định
của pháp luật về quy hoạch.
2. Dự án do nhà đầu tư đề xuất phải tổ
chức đấu thầu rộng rãi hoặc đàm phán cạnh tranh theo quy định tại Điều 37 hoặc
Điều 38 của Luật này.
Điều 27. Trình tự
chuẩn bị dự án PPP do nhà đầu tư đề xuất
1. Trình tự lập hồ sơ đề xuất dự án
được thực hiện như sau:
a) Nhà đầu tư gửi văn bản đề xuất thực
hiện dự án PPP đến cơ quan có thẩm quyền; trường hợp không xác định được cơ
quan có thẩm quyền thì gửi đến cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư theo phương
thức PPP;
b) Cơ quan có thẩm quyền xem xét, trả
lời bằng văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận việc nhà đầu tư lập báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi. Nội dung văn bản chấp thuận bao gồm cách thức phối hợp
với các tổ chức, đơn vị thuộc cơ quan có thẩm quyền, yêu cầu về thời hạn nộp hồ
sơ đề xuất dự án của nhà đầu tư và nội dung khác có liên quan; trường hợp không
chấp thuận thì nêu rõ lý do;
c) Trường hợp được cơ quan có thẩm
quyền chấp thuận, nhà đầu tư lập hồ sơ đề xuất dự án bao gồm: báo cáo nghiên cứu
tiền khả thi, hồ sơ về tư cách pháp lý, năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư;
d) Nhà đầu tư gửi hồ sơ đề xuất dự án
đến cơ quan có thẩm quyền;
đ) Trường hợp hồ sơ đề xuất dự án
không được chấp thuận thì nhà đầu tư chịu mọi chi phí, rủi ro.
2. Dự án do nhà đầu tư đề xuất được tổ
chức thẩm định và quyết định chủ trương đầu tư theo quy định tại các điều 6, 12
,13, 14, 15, 16 và 17 của Luật này.
3. Trình tự lập, thẩm định báo cáo
nghiên cứu khả thi và phê duyệt dự án được thực hiện như sau:
a) Nhà đầu tư tổ chức lập báo cáo
nghiên cứu khả thi theo quy định tại Điều 19 của Luật này;
b) Báo cáo nghiên cứu khả thi do nhà
đầu tư lập được tổ chức thẩm định theo quy định tại Điều 20 của Luật này;
c) Dự án được phê duyệt theo quy định
tại các điều 21, 22 và 23 của Luật này;
d) Trường hợp dự án không được phê
duyệt thì nhà đầu tư chịu mọi chi phí, rủi ro.
4. Trình tự công bố dự án được thực
hiện như sau:
a) Sau khi dự án do nhà đầu tư đề xuất
được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, phê duyệt dự án, cơ quan
có thẩm quyền tổ chức công bố thông tin về dự án theo quy định tại Điều 25 của
Luật này và tên nhà đầu tư đề xuất dự án;
b) Đối với dự án có nội dung liên
quan đến quyền sở hữu trí tuệ, bí mật thương mại, công nghệ hoặc các thỏa thuận
huy động vốn để thực hiện dự án cần bảo mật, nhà đầu tư thỏa thuận với cơ quan
có thẩm quyền về nội dung thông tin không công bố.
5. Việc điều chỉnh chủ trương đầu tư
dự án PPP thực hiện theo quy định tại Điều 18 của Luật này; việc điều chỉnh dự
án PPP thực hiện theo quy định tại Điều 24 của Luật này.
6. Chi phí lập báo cáo nghiên cứu tiền
khả thi và báo cáo nghiên cứu khả thi được tính vào tổng mức đầu tư của dự án.
Trường hợp nhà đầu tư đề xuất dự án không được lựa chọn, chi phí lập báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi được nhà đầu tư được lựa chọn
hoàn trả.
7. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Chương III
LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU
TƯ
Mục 1. QUY ĐỊNH
CHUNG VỀ LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
Điều 28. Quy
trình lựa chọn nhà đầu tư
1. Việc lựa chọn nhà đầu tư được thực
hiện theo quy trình sau đây:
a) Lựa chọn
danh sách ngắn (nếu áp dụng);
b) Chuẩn bị lựa
chọn nhà đầu tư;
c) Tổ chức lựa
chọn nhà đầu tư;
d) Đánh giá hồ
sơ dự thầu;
đ) Trình, thẩm
định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
e) Đàm phán,
hoàn thiện, ký kết hợp đồng dự án PPP, công khai thông tin hợp đồng.
2. Căn cứ điều kiện cụ thể từng dự
án, cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc lựa chọn danh sách ngắn sau khi quyết
định chủ trương đầu tư theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 11 của Luật này hoặc
sau khi phê duyệt dự án theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 11 của Luật này.
3. Việc lựa chọn nhà đầu tư theo quy
trình quy định tại khoản 1 Điều này trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia được
thực hiện theo lộ trình do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định.
4. Nhà đầu tư có hồ sơ đề xuất dự án
được chấp thuận được ưu đãi khi đánh giá hồ sơ dự thầu.
5. Nhà đầu tư cam kết sử dụng nhà thầu,
hàng hóa, vật tư, vật liệu, thiết bị trong nước được ưu đãi khi đánh giá hồ sơ
dự thầu.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 29. Tư cách
hợp lệ của nhà đầu tư
Nhà đầu tư có tư cách hợp lệ khi đáp ứng
các điều kiện sau đây:
1. Có đăng ký thành lập, hoạt động được
cấp bởi cơ quan có thẩm quyền của quốc gia hoặc vùng lãnh thổ mà nhà đầu tư
đang hoạt động;
2. Hạch toán tài chính độc lập; bảo đảm
cạnh tranh trong lựa chọn nhà đầu tư;
3. Không đang trong quá trình giải thể;
không thuộc trường hợp mất khả năng thanh toán theo quy định của pháp luật về
phá sản;
4. Không đang trong thời gian bị cấm
tham gia hoạt động đầu tư theo phương thức PPP;
5. Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ phải liên danh với nhà đầu tư thuộc khu vực tư nhân để tham dự
thầu;
6. Nhà đầu tư thành lập theo pháp luật
nước ngoài phải đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường khi tham gia lựa chọn nhà
đầu tư đối với dự án thuộc ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện theo
quy định của pháp luật về đầu tư.
Điều 30. Bảo đảm
cạnh tranh trong lựa chọn nhà đầu tư
Nhà đầu tư tham dự thầu phải độc lập
về pháp lý và độc lập về tài chính với các bên sau đây:
1. Tư vấn lập báo cáo nghiên cứu tiền
khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi, trừ trường hợp dự án do nhà đầu tư đề xuất;
2. Tư vấn thẩm định báo cáo nghiên cứu
tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi;
3. Tư vấn lập, thẩm định hồ sơ mời sơ
tuyển, hồ sơ mời thầu; đánh giá, thẩm định kết quả sơ tuyển, kết quả lựa chọn
nhà đầu tư;
4. Cơ quan có thẩm quyền, cơ quan ký
kết hợp đồng, bên mời thầu.
Điều 31. Lựa chọn
nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư quốc tế
1. Việc lựa chọn nhà đầu tư trong nước
được thực hiện thông qua các hình thức quy định tại các điều 37, 38, 39 và 40 của
Luật này, trong đó chỉ có nhà đầu tư thành lập theo pháp luật Việt Nam được
tham dự.
2. Việc lựa chọn nhà đầu tư quốc tế
được thực hiện thông qua các hình thức quy định tại các điều 37, 38, 39 và 40 của
Luật này, trong đó nhà đầu tư thành lập theo pháp luật nước ngoài và nhà đầu tư
thành lập theo pháp luật Việt Nam đều được tham dự.
3. Việc lựa chọn nhà đầu tư quốc tế
được áp dụng đối với tất cả các dự án PPP, trừ trường hợp sau đây:
a) Dự án thuộc ngành, nghề chưa được
tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật về
đầu tư;
b) Dự án cần bảo
đảm yêu cầu về quốc phòng, an ninh quốc gia, bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 32. Ngôn ngữ
sử dụng trong lựa chọn nhà đầu tư
Ngôn ngữ sử dụng trong lựa chọn nhà đầu
tư là tiếng Việt đối với lựa chọn nhà đầu tư trong nước; là tiếng Anh hoặc tiếng
Việt và tiếng Anh đối với lựa chọn nhà đầu tư quốc tế.
Điều 33. Bảo đảm
dự thầu
1. Căn cứ vào quy mô và tính chất của
từng dự án, giá trị bảo đảm dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu theo mức
xác định từ 0,5% đến 1,5% tổng mức đầu tư của dự án.
2. Thời gian có hiệu lực của bảo đảm
dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu bằng thời gian có hiệu lực của hồ sơ
dự thầu cộng thêm 30 ngày.
3. Trường hợp gia hạn thời gian có hiệu
lực của hồ sơ dự thầu, bên mời thầu phải yêu cầu nhà đầu tư gia hạn tương ứng
thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu với điều kiện không thay đổi nội dung
trong hồ sơ dự thầu đã nộp. Trường hợp nhà đầu tư từ chối gia hạn thì hồ sơ dự
thầu sẽ không còn giá trị và bị loại.
4. Trường hợp liên danh tham dự thầu,
từng thành viên trong liên danh có
thể thực hiện bảo đảm dự thầu riêng rẽ hoặc thỏa thuận để một thành viên chịu
trách nhiệm thực hiện bảo đảm dự thầu cho thành viên đó và cho thành viên khác
trong liên danh. Tổng giá trị của bảo đảm dự thầu không thấp hơn giá trị yêu cầu
trong hồ sơ mời thầu. Trường hợp có thành viên trong liên danh vi phạm quy định
tại khoản 6 Điều này thì bảo đảm dự thầu của tất cả thành viên trong liên danh
không được hoàn trả.
5. Bên mời thầu phải hoàn trả hoặc giải
tỏa bảo đảm dự thầu cho nhà đầu tư không được lựa chọn theo thời hạn quy định
trong hồ sơ mời thầu nhưng không quá 14 ngày kể từ ngày kết quả lựa chọn nhà đầu
tư được phê duyệt. Đối với nhà đầu tư được lựa chọn, bảo đảm dự thầu được hoàn
trả hoặc giải tỏa sau khi doanh nghiệp dự án PPP do nhà đầu tư thành lập thực
hiện bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định tại Điều 48 của Luật này.
Trường hợp nhà đầu tư từ chối gia hạn
theo quy định tại khoản 3 Điều này, bên mời thầu phải hoàn trả hoặc giải tỏa bảo
đảm dự thầu cho nhà đầu tư trong thời hạn 14 ngày kể từ ngày bên mời thầu nhận
được văn bản từ chối gia hạn.
6. Bảo đảm dự thầu không được hoàn trả
trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà đầu tư rút hồ sơ dự thầu trong
thời gian hồ sơ dự thầu còn hiệu lực;
b) Nhà đầu tư vi phạm pháp luật về đấu
thầu dẫn đến phải hủy thầu theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 34 của Luật
này;
c) Nhà đầu tư không tiến hành hoặc từ
chối tiến hành đàm phán, hoàn thiện hợp đồng trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
nhận được thông báo trúng thầu của bên mời thầu hoặc đã đàm phán, hoàn thiện hợp
đồng nhưng từ chối ký kết hợp đồng, trừ trường hợp bất khả kháng;
d) Doanh nghiệp dự án PPP do nhà đầu
tư thành lập không thực hiện bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định tại Điều
48 của Luật này.
Điều 34. Hủy thầu
1. Việc hủy thầu được thực hiện trong
các trường hợp sau đây:
a) Tất cả hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự
thầu không đáp ứng được các yêu cầu của hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu;
b) Thay đổi mục tiêu, quy mô đã ghi
trong hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu;
c) Hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu
không tuân thủ quy định của Luật này hoặc quy định khác của pháp luật có liên
quan dẫn đến nhà đầu tư được lựa chọn không đáp ứng yêu cầu để thực hiện dự án;
d) Việc tổ chức lựa chọn nhà đầu tư
không tuân thủ quy định của Luật này hoặc quy định khác của pháp luật có liên
quan dẫn đến hạn chế cạnh tranh giữa các nhà đầu tư;
đ) Có bằng chứng về việc đưa, nhận,
môi giới hối lộ, thông thầu, gian lận, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để can thiệp
trái pháp luật vào hoạt động đấu thầu dẫn đến làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà
đầu tư.
2. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm
dẫn đến hủy thầu theo quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều này phải bồi
thường chi phí cho các bên liên quan và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 35. Trách
nhiệm của bên mời thầu trong quá trình lụa chọn nhà đầu tư
1. Chịu trách nhiệm trước pháp luật
và cơ quan có thẩm quyền về quá trình lựa chọn nhà đầu tư.
2. Bảo đảm trung thực, khách quan, công
bằng.
3. Bồi thường thiệt hại theo quy định
của pháp luật.
4. Bảo mật các tài liệu.
5. Lưu trữ thông tin liên quan theo
quy định của pháp luật về lưu trữ.
Điều 36. Xử lý
tình huống lựa chọn nhà đầu tư trong quá trình thực hiện dự án
1. Xử lý tình huống lựa chọn nhà đầu
tư trong quá trình thực hiện dự án là việc giải quyết trường hợp phát sinh chưa
được quy định cụ thể, rõ ràng trong Luật này.
2. Cơ quan có thẩm quyền, bên mời thầu
chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định xử lý tình huống trên cơ sở bảo
đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Cạnh tranh, công bằng, minh bạch
và hiệu quả kinh tế;
b) Căn cứ quyết định chủ trương đầu
tư; quyết định phê duyệt dự án; hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu; hồ sơ dự sơ
tuyển, hồ sơ dự thầu; kết quả sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà đầu tư; hợp đồng
đã ký kết với nhà đầu tư được lựa chọn; tình hình thực tế triển khai thực hiện
dự án.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Mục 2. HÌNH THỨC
LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
Điều 37. Đấu thầu
rộng rãi
1. Đấu thầu rộng rãi là hình thức lựa
chọn nhà đầu tư trong đó không hạn chế số lượng nhà đầu tư tham dự.
2. Đấu thầu rộng rãi phải được áp dụng
cho tất cả dự án PPP, trừ trường hợp quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật
này.
Điều 38. Đàm
phán cạnh tranh
Đàm phán cạnh tranh được áp dụng
trong các trường hợp sau đây:
1. Có không quá
03 nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu thực hiện dự án được mời tham dự;
2. Dự án ứng dụng công nghệ cao thuộc
danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của pháp luật
về công nghệ cao;
3. Dự án ứng dụng công nghệ mới theo
quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ.
Điều 39. Chỉ định
nhà đầu tư
1. Chỉ định nhà đầu tư được áp dụng
trong các trường hợp sau đây:
a) Dự án cần bảo
đảm yêu cầu về quốc phòng, an ninh quốc gia, bảo vệ bí mật nhà nước;
b) Dự án cần phải lựa chọn ngay nhà đầu
tư thay thế theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 52 của Luật này để bảo đảm
tính liên tục trong quá trình thực hiện dự án.
2. Cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án
quyết định việc chỉ định nhà đầu tư; trường hợp chỉ định nhà đầu tư đối với dự
án theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thì trước khi chỉ định nhà đầu tư
phải được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận trên cơ sở có ý kiến của Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an đối với yêu cầu về bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia, bảo
vệ bí mật nhà nước.
Điều 40. Lựa chọn
nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt
1. Trường hợp dự án PPP xuất hiện các
điều kiện đặc thù, riêng biệt mà không thể áp dụng các hình thức lựa chọn nhà đầu
tư quy định tại các điều 37, 38 và 39 của Luật này, cơ quan có thẩm quyền trình
Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định phương án lựa chọn nhà đầu tư.
2. Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ
bao gồm các nội dung sau đây:
a) Thông tin cơ bản của dự án;
b) Thuyết minh về điều kiện đặc thù,
riêng biệt của dự án;
c) Phương án lựa chọn nhà đầu tư
trong trường hợp đặc biệt, bao gồm: các bước thực hiện lựa chọn nhà đầu tư; giải
pháp cụ thể để giải quyết được tính đặc thù, riêng biệt của dự án được đề xuất
để bảo đảm hiệu quả đầu tư của dự án.
Mục 3. PHƯƠNG PHÁP
VÀ TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ HỒ SƠ DỰ SƠ TUYỂN, HỒ SƠ DỰ THẦU
Điều 41. Phương
pháp và tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển
1. Việc đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển
căn cứ phương pháp chấm điểm theo
thang điểm 100 hoặc 1.000 quy định trong hồ sơ mời sơ tuyển. Phương pháp chấm
điểm được xây dựng trên các tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển quy định tại
khoản 2 Điều này.
2. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự sơ
tuyển bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:
a) Năng lực, kinh nghiệm về tài chính
- thương mại, khả năng thu xếp vốn; kinh nghiệm thực hiện các dự án tương tự.
Trường hợp liên danh, năng lực, kinh
nghiệm của nhà đầu tư được xác định bằng tổng năng lực, kinh nghiệm của các
thành viên liên danh; nhà đầu tư đứng đầu liên danh phải có tỷ lệ góp vốn chủ sở
hữu tối thiểu là 30%, từng thành viên trong liên danh có tỷ lệ góp vốn chủ sở hữu
tối thiểu là 15%;
b) Phương án sơ bộ triển khai thực hiện
dự án và cam kết thực hiện dự án;
c) Lịch sử tranh chấp, khiếu kiện đối
với các hợp đồng đã và đang thực hiện.
Điều 42. Phương
pháp và tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu
1. Việc đánh giá về năng lực, kinh
nghiệm căn cứ theo thang điểm 100 hoặc 1.000 quy định trong hồ sơ mời thầu. Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh
nghiệm được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 41 của Luật này.
2. Việc đánh giá về mặt kỹ thuật căn
cứ theo thang điểm 100 hoặc 1.000 hoặc phương pháp đánh giá đạt hoặc không đạt
quy định trong hồ sơ mời thầu. Tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật bao gồm:
tiêu chuẩn về chất lượng, công suất, hiệu suất; tiêu chuẩn vận hành, quản lý,
kinh doanh, bảo trì, bảo dưỡng; tiêu chuẩn về môi trường và an toàn; tiêu chuẩn
kỹ thuật khác.
3. Việc đánh giá về tài chính -
thương mại căn cứ theo phương pháp so sánh, xếp hạng quy định trong hồ sơ mời
thầu. Phương pháp so sánh, xếp hạng được xây dựng trên các tiêu chuẩn đánh giá
về tài chính - thương mại, bao gồm một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Tiêu chuẩn giá, phí sản phẩm, dịch
vụ công;
b) Tiêu chuẩn vốn nhà nước hỗ trợ xây
dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng;
c) Tiêu chuẩn lợi ích xã hội, lợi ích
nhà nước.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 43. Xét duyệt
kết quả lựa chọn nhà đầu tư
Nhà đầu tư được đề nghị lựa chọn khi
đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Hồ sơ dự thầu hợp lệ;
2. Đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh
nghiệm;
3. Đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật;
4. Đáp ứng yêu cầu về tài chính -
thương mại;
5. Có hồ sơ dự thầu được xếp thứ nhất.
Chương IV
THÀNH LẬP, HOẠT
ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP DỰ ÁN PPP; HỢP ĐỒNG DỰ ÁN PPP
Điều 44. Thành lập
và hoạt động của doanh nghiệp dự án PPP
1. Sau khi có quyết định phê duyệt kết
quả lựa chọn, nhà đầu tư thành lập doanh nghiệp dự án PPP theo mô hình công ty
trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng, có mục
đích duy nhất để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án PPP. Hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp bao gồm các nội dung theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và quyết
định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
2. Doanh nghiệp dự án PPP được phát
hành trái phiếu doanh nghiệp theo quy định tại Điều 78 của Luật này.
3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều này, việc thành lập, tổ chức quản lý, hoạt động, giải thể, phá sản của
doanh nghiệp dự án PPP thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp,
quy định khác của pháp luật có liên quan và hợp đồng dự án PPP.
Điều 45. Phân loại
hợp đồng dự án PPP
1. Nhóm hợp đồng dự án áp dụng cơ chế
thu phí trực tiếp từ người sử dụng hoặc tổ chức bao tiêu sản phẩm, dịch vụ
công, bao gồm:
a) Hợp đồng BOT là hợp đồng mà nhà đầu
tư, doanh nghiệp dự án PPP được nhượng quyền để xây dựng, kinh doanh, vận hành
công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng trong thời hạn nhất định; hết thời hạn, nhà
đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP chuyển giao công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng
đó cho Nhà nước;
b) Hợp đồng BTO là hợp đồng mà nhà đầu
tư, doanh nghiệp dự án PPP được nhượng quyền để xây dựng công trình, hệ thống
cơ sở hạ tầng; sau khi hoàn thành xây dựng, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP
chuyển giao công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng cho Nhà nước và được quyền kinh
doanh, vận hành công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng đó trong thời hạn nhất định;
c) Hợp đồng BOO là hợp đồng mà nhà đầu
tư, doanh nghiệp dự án PPP được nhượng quyền để xây dựng, sở hữu, kinh doanh, vận
hành công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng trong thời hạn nhất định; hết thời hạn,
nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP chấm dứt hợp đồng;
d) Hợp đồng O&M là hợp đồng mà
nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP được nhượng quyền để kinh doanh, quản lý một
phần hoặc toàn bộ công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng sẵn có trong thời hạn nhất
định; hết thời hạn, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP chấm dứt hợp đồng.
2. Nhóm hợp đồng dự án áp dụng cơ chế
Nhà nước thanh toán trên cơ sở chất lượng sản phẩm, dịch vụ công, bao gồm:
a) Hợp đồng BTL là hợp đồng mà nhà đầu
tư, doanh nghiệp dự án PPP được nhượng quyền để xây dựng công trình, hệ thống
cơ sở hạ tầng và chuyển giao cho Nhà nước sau khi hoàn thành; được quyền cung cấp
sản phẩm, dịch vụ công trên cơ sở vận hành, khai thác công trình, hệ thống cơ sở
hạ tầng đó trong thời hạn nhất định; cơ quan ký kết hợp đồng thuê dịch vụ và
thanh toán cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP;
b) Hợp đồng BLT là hợp đồng mà nhà đầu
tư, doanh nghiệp dự án PPP được nhượng quyền để xây dựng công trình, hệ thống
cơ sở hạ tầng và cung cấp sản phẩm, dịch vụ công trên cơ sở vận hành, khai thác
công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng đó trong thời hạn nhất định; cơ quan ký kết
hợp đồng thuê dịch vụ và thanh toán cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP; hết
thời hạn, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP chuyển giao công trình, hệ thống
cơ sở hạ tầng đó cho Nhà nước.
3. Hợp đồng hỗn hợp là hợp đồng kết hợp
giữa các loại hợp đồng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Đối với dự án quy định tại điểm b
khoản 9 Điều 3 của Luật này, không áp dụng loại hợp đồng thông qua cơ chế thu
phí trực tiếp từ người sử dụng.
Điều 46. Hồ sơ hợp
đồng dự án PPP
1. Hồ sơ hợp đồng dự án PPP bao gồm
các tài liệu chủ yếu sau đây:
a) Hợp đồng dự án PPP bao gồm điều kiện
chung, điều kiện cụ thể;
b) Phụ lục hợp đồng (nếu có);
c) Biên bản đàm phán hợp đồng;
d) Quyết định phê duyệt kết quả lựa
chọn nhà đầu tư;
đ) Hồ sơ dự thầu và các tài liệu làm
rõ hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư được lựa chọn;
e) Hồ sơ mời thầu và các tài liệu sửa
đổi, bổ sung hồ sơ mời thầu.
2. Khi có sự thay đổi các nội dung hợp
đồng, các bên phải ký kết phụ lục hợp đồng.
Điều 47. Nội
dung cơ bản của hợp đồng dự án PPP
1. Hợp đồng dự án PPP bao gồm các nội
dung cơ bản sau đây:
a) Mục tiêu, quy mô, địa điểm và tiến
độ thực hiện dự án; thời gian xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng; thời
điểm có hiệu lực của hợp đồng; thời hạn hợp đồng;
b) Phạm vi và yêu cầu về kỹ thuật,
công nghệ, chất lượng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng, sản phẩm, dịch vụ
công được cung cấp;
c) Tổng mức đầu
tư; cơ cấu nguồn vốn; phương án tài chính, trong đó có kế hoạch thu xếp tài
chính; giá, phí sản phẩm, dịch vụ công, trong đó có phương pháp và công thức để
thiết lập hoặc điều chỉnh; vốn nhà nước trong dự án PPP và hình thức quản lý, sử
dụng tương ứng (nếu có);
d) Điều kiện sử dụng đất và tài
nguyên khác; phương án tổ chức xây dựng công trình phụ trợ; yêu cầu về bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư; bảo đảm an toàn và bảo vệ môi trường; trường hợp bất khả
kháng và phương án xử lý trong trường hợp bất khả kháng;
đ) Trách nhiệm thực hiện các thủ tục
xin cấp phép theo quy định của pháp luật có liên quan; thiết kế; tổ chức thi
công; kiểm tra, giám sát, quản lý chất lượng trong giai đoạn xây dựng; nghiệm
thu, quyết toán vốn đầu tư và xác nhận hoàn thành công trình, hệ thống cơ sở hạ
tầng; cung cấp nguyên liệu đầu vào chủ yếu cho các hoạt động sản xuất, kinh
doanh của dự án;
e) Trách nhiệm trong việc vận hành,
kinh doanh công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng để sản phẩm, dịch vụ công được
cung cấp liên tục, ổn định; điều kiện, trình tự, thủ tục chuyển giao công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng;
g) Bảo đảm thực hiện hợp đồng; quyền
sở hữu, quyền quản lý, khai thác các loại tài sản liên quan đến dự án; quyền và
nghĩa vụ của nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP; thỏa thuận về việc sử dụng dịch
vụ bảo lãnh của bên thứ ba đối với nghĩa vụ của cơ quan ký kết hợp đồng;
h) Phương án xử lý trong trường hợp
hoàn cảnh thay đổi cơ bản theo quy định của pháp luật về dân sự để tiếp tục thực
hiện hợp đồng; biện pháp xử lý, bồi thường, xử phạt trong trường hợp một trong
các bên vi phạm hợp đồng;
i) Trách nhiệm của các bên liên quan
đến bảo mật thông tin; chế độ báo cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan
và giải trình việc thực hiện hợp đồng theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền,
cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát;
k) Các nguyên tắc, điều kiện sửa đổi,
bổ sung, chấm dứt hợp đồng trước thời hạn; chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ của
các bên; quyền của bên cho vay; thủ tục, quyền và nghĩa vụ của các bên khi
thanh lý hợp đồng;
l) Ưu đãi, bảo đảm đầu tư, phương án
chia sẻ phần tăng, giảm doanh thu, bảo đảm cân đối ngoại tệ, các loại bảo hiểm
(nếu có);
m) Pháp luật điều chỉnh hợp đồng và
cơ chế giải quyết tranh chấp.
2. Hợp đồng dự án PPP phải xác định cụ
thể quyền và nghĩa vụ của cơ quan ký kết hợp đồng, nhà đầu tư và doanh nghiệp dự
án PPP.
3. Chính phủ quy định về hợp đồng mẫu
đối với các loại hợp đồng quy định tại Điều 45 của Luật này.
Điều 48. Bảo đảm
thực hiện hợp đồng dự án PPP
1. Doanh nghiệp dự án PPP phải thực
hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng trước thời điểm hợp đồng có hiệu lực.
2. Căn cứ quy mô, tính chất của dự
án, giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng được quy định trong hồ sơ mời thầu theo
mức xác định từ 01% đến 03% tổng mức đầu tư của dự án.
3. Thời gian có hiệu lực của bảo đảm
thực hiện hợp đồng tính từ ngày hợp đồng có hiệu lực cho đến ngày doanh nghiệp
dự án PPP hoàn thành nghĩa vụ trong giai đoạn xây dựng công trình, hệ thống cơ
sở hạ tầng theo hợp đồng; trường hợp cần kéo dài thời gian xây dựng, nhà đầu tư
phải gia hạn tương ứng thời gian có hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng.
4. Doanh nghiệp dự án PPP được hoàn
trả hoặc giải tỏa bảo đảm thực hiện hợp đồng sau khi hoàn thành nghĩa vụ xây dựng
công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều
này; đối với hợp đồng O&M, bảo đảm thực hiện hợp đồng được hoàn trả hoặc giải
tỏa sau khi nhà đầu tư hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng.
5. Doanh nghiệp dự án PPP không được
hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm thực hiện hợp đồng trong các trường hợp sau đây:
a) Từ chối thực hiện hợp đồng sau khi
ký kết hợp đồng;
b) Vi phạm thỏa thuận trong hợp đồng
dẫn đến chấm dứt hợp đồng trước thời hạn theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều
52 của Luật này;
c) Không gia hạn hiệu lực của bảo đảm
thực hiện hợp đồng theo quy định tại khoản 3 Điều này.
6. Chính phủ quy
định chi tiết tỷ lệ giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng quy định tại khoản 2 Điều
này.
Điều 49. Ký kết
hợp đồng dự án PPP
1. Hợp đồng được ký kết trên cơ sở
quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư, kết quả đàm phán hợp đồng, hồ
sơ dự thầu còn hiệu lực, thông tin năng lực của nhà đầu tư đã được cập nhật tại
thời điểm ký kết và hồ sơ mời thầu.
2. Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP
hợp thành một bên và cùng ký vào hợp đồng với cơ quan ký kết hợp đồng.
3. Đối với nhà đầu tư liên danh, tất
cả các thành viên liên danh phải trực tiếp ký, đóng dấu (nếu có) vào hợp đồng.
Điều 50. Sửa đổi
hợp đồng dự án PPP
1. Việc sửa đổi hợp đồng dự án PPP phải
quy định trong hợp đồng và được các bên xem xét khi thuộc một trong các trường
hợp sau đây:
a) Dự án bị ảnh hưởng bởi sự kiện bất
khả kháng hoặc khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản hoặc có sự thay đổi về quy hoạch,
chính sách, pháp luật có liên quan gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến phương án kỹ
thuật, tài chính của dự án, giá, phí sản phẩm, dịch vụ công do doanh nghiệp dự
án PPP cung cấp;
b) Điều chỉnh một trong các bên ký kết
hợp đồng;
c) Điều chỉnh thời hạn hợp đồng dự án
PPP theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 51 của Luật này;
d) Trường hợp khác thuộc thẩm quyền của
cơ quan ký kết hợp đồng mà không làm thay đổi chủ trương đầu tư, mang lại hiệu
quả cao hơn về tài chính, kinh tế - xã hội cho dự án.
2. Trình tự sửa đổi hợp đồng dự án
PPP được quy định như sau:
a) Một trong các bên hợp đồng có văn
bản đề nghị sửa đổi hợp đồng, trong đó nêu rõ trường hợp được áp dụng để xem
xét sửa đổi;
b) Các bên tổ chức đàm phán các nội
dung hợp đồng dự kiến sửa đổi bao gồm giá, phí sản phẩm, dịch vụ công; thời hạn
hợp đồng; các nội dung khác của hợp đồng khi có sự thay đổi;
c) Các bên ký kết phụ lục hợp đồng đối
với các nội dung sửa đổi.
3. Trường hợp sửa đổi hợp đồng dẫn đến
thay đổi mục tiêu, địa điểm, quy mô, loại hợp đồng dự án PPP, tăng tổng mức đầu
tư từ 10% trở lên, tăng giá trị vốn nhà nước trong dự án PPP sau khi đã sử dụng
hết dự phòng thì phải thực hiện thủ tục điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định
tại Điều 18 của Luật này trước khi ký kết phụ lục hợp đồng đối với các nội dung
sửa đổi.
Điều 51. Thời hạn
hợp đồng dự án PPP
1. Thời hạn hợp đồng do các bên thỏa
thuận căn cứ vào quyết định phê duyệt dự án và kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
2. Các bên ký kết hợp đồng được điều
chỉnh thời hạn hợp đồng nhưng bảo đảm tổng thời hạn hợp đồng, bao gồm thời gian
điều chỉnh không vượt quá thời hạn giao đất, cho thuê đất theo quy định của
pháp luật về đất đai và không làm thay đổi các nội dung khác của quyết định chủ
trương đầu tư dự án.
3. Các trường hợp điều chỉnh thời hạn
hợp đồng bao gồm:
a) Chậm trễ hoàn thành giai đoạn xây
dựng hoặc gián đoạn trong quá trình vận hành công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng
do hoàn cảnh thay đổi cơ bản theo quy định của pháp luật về dân sự vượt quá tầm
kiểm soát hợp lý của một bên;
b) Cơ quan có thẩm quyền hoặc cơ quan
có thẩm quyền khác của Nhà nước đình chỉ dự án, trừ trường hợp phải đình chỉ do
lỗi của doanh nghiệp dự án PPP;
c) Chi phí gia tăng phát sinh do yêu
cầu của cơ quan có thẩm quyền, cơ quan ký kết hợp đồng chưa được xác định khi ký kết hợp đồng và nếu không được gia hạn thì
doanh nghiệp dự án PPP không thể thu hồi các chi phí này;
d) Khi có sự thay đổi về quy hoạch,
chính sách, pháp luật có liên quan làm giảm doanh thu dưới 75% so với mức doanh
thu trong phương án tài chính quy định tại hợp đồng;
đ) Khi doanh thu tăng từ 125% trở lên
so với mức doanh thu trong phương
án tài chính quy định tại hợp đồng.
Điều 52. Chấm dứt
hợp đồng dự án PPP
1. Việc chấm dứt hợp đồng dự án PPP
thực hiện theo quy định tại hợp đồng, làm cơ sở cho việc thanh lý hợp đồng.
2. Việc chấm dứt hợp đồng dự án PPP
trước thời hạn chỉ áp dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Dự án bị ảnh hưởng bởi sự kiện bất
khả kháng mà các bên đã thực hiện các biện pháp khắc phục nhưng không bảo đảm
việc tiếp tục thực hiện hợp đồng dự án PPP;
b) Vì lợi ích quốc gia; bảo đảm yêu cầu
về quốc phòng, an ninh quốc gia, bảo vệ bí mật nhà nước;
c) Khi doanh nghiệp dự án PPP mất khả
năng thanh toán theo quy định của pháp luật về phá sản;
d) Khi một trong các bên trong hợp đồng
vi phạm nghiêm trọng việc thực hiện các nghĩa vụ quy định tại hợp đồng;
đ) Trường hợp khác do hoàn cảnh thay
đổi cơ bản theo quy định của pháp luật về dân sự, các bên ký kết hợp đồng thỏa
thuận về chấm dứt hợp đồng.
3. Cơ quan ký kết hợp đồng phải báo
cáo cấp có thẩm quyền trước khi chấm dứt hợp đồng.
4. Trường hợp chấm dứt hợp đồng dự án
PPP trước thời hạn, cơ quan ký kết hợp đồng thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
a) Phối hợp với bên cho vay tổ chức lựa
chọn nhà đầu tư thay thế để ký kết hợp đồng dự án PPP mới;
b) Trong thời gian chưa thực hiện
phương án xử lý, chưa lựa chọn được nhà đầu tư thay thế, cơ quan ký kết hợp đồng
chịu trách nhiệm tổ chức bảo đảm an toàn, chống xuống cấp cho công trình, hệ thống
cơ sở hạ tầng đối với dự án đang trong giai đoạn xây dựng; tổ chức vận hành,
kinh doanh công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng nhằm bảo đảm tính liên tục của việc
cung cấp sản phẩm, dịch vụ công đối với dự án đang trong giai đoạn vận hành.
5. Cơ quan ký kết hợp đồng thực hiện
nhiệm vụ quy định tại khoản 4 Điều này được sử dụng nguồn vốn quy định tại khoản
3 Điều 73 của Luật này và nguồn thu hợp pháp khác.
6. Trường hợp chấm dứt hợp đồng dự án
PPP trước thời hạn quy định tại điểm b khoản 2 Điều này hoặc do cơ quan ký kết
hợp đồng vi phạm nghiêm trọng việc thực hiện nghĩa vụ hợp đồng quy định tại điểm
d khoản 2 Điều này, kinh phí mua lại doanh nghiệp dự án PPP hoặc bồi thường chấm
dứt hợp đồng được bố trí từ vốn nhà nước theo quy định của pháp luật; trường hợp
chấm dứt do lỗi của nhà đầu tư quy định tại điểm c và điểm d khoản 2 Điều này
thì nhà đầu tư có trách nhiệm chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp cho nhà đầu
tư thay thế.
7. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 53. Quyền của
bên cho vay
1. Trong quá trình thực hiện hợp đồng
dự án PPP, quyền của bên cho vay thực hiện theo thỏa thuận của các bên trong hợp
đồng cấp tín dụng, hợp đồng dự án PPP và quy định của pháp luật có liên quan.
2. Trường hợp chấm dứt hợp đồng dự án
PPP trước thời hạn mà phải lựa chọn nhà đầu tư thay thế, bên cho vay phối hợp với
cơ quan ký kết hợp đồng lựa chọn nhà đầu tư thay thế quy định tại điểm b khoản
1 Điều 39 của Luật này.
3. Nội dung quy định tại khoản 2 Điều
này phải được thỏa thuận bằng văn bản giữa cơ quan ký kết hợp đồng, bên cho vay
và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP.
Điều 54. Chuyển
nhượng cổ phần, phần vốn góp, quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng dự án PPP
1. Trường hợp doanh nghiệp dự án PPP
do nhà đầu tư liên danh thành lập, các thành viên có quyền chuyển nhượng cổ phần,
phần vốn góp cho nhau nhưng phải bảo đảm tỷ lệ vốn chủ sở hữu tối thiểu của từng
thành viên theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 41 của Luật này.
2. Nhà đầu tư có quyền chuyển nhượng
cổ phần, phần vốn góp cho nhà đầu tư khác sau khi hoàn thành xây dựng công
trình đối với dự án có cấu phần xây dựng hoặc sau khi chuyển sang giai đoạn vận
hành đối với dự án không có cấu phần xây dựng.
3. Việc chuyển nhượng quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Không được làm thay đổi việc thực
hiện hợp đồng dự án PPP đã ký kết;
b) Tuân thủ quy định của pháp luật có
liên quan;
c) Được cơ quan ký kết hợp đồng chấp
thuận;
d) Có sự thỏa thuận của bên cho vay
và các thành viên trong liên danh trong trường hợp là nhà đầu tư liên danh.
4. Bên nhận chuyển nhượng phải đáp ứng
các yêu cầu sau đây:
a) Không bị hạn chế quyền được nhận
chuyển nhượng theo quy định của pháp luật;
b) Có năng lực tài chính, quản trị để
thực hiện hợp đồng dự án PPP và các hợp đồng có liên quan;
c) Cam kết tiếp tục thực hiện các quyền
và nghĩa vụ của bên chuyển nhượng theo quy định tại hợp đồng dự án PPP và các hợp
đồng có liên quan.
5. Trường hợp chuyển nhượng theo quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này làm thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp
thì doanh nghiệp dự án PPP phải thực hiện theo quy định có liên quan của pháp
luật về doanh nghiệp.
Điều 55. Pháp luật
điều chỉnh hợp đồng dự án PPP
Hợp đồng dự án PPP và các phụ lục hợp
đồng, các văn bản có liên quan khác được ký kết giữa cơ quan nhà nước Việt Nam
với nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP được điều chỉnh bởi pháp luật Việt Nam.
Đối với những vấn đề pháp luật Việt Nam không có quy định, các bên có thể thỏa
thuận cụ thể trong hợp đồng dự án PPP trên cơ sở không được trái với các nguyên
tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.
Chương V
TRIỂN KHAI THỰC
HIỆN HỢP ĐỒNG DỰ ÁN PPP
Mục 1. XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH, HỆ THỐNG CƠ SỞ HẠ TẦNG
Điều 56. Chuẩn bị
mặt bằng xây dựng
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì, phối
hợp với cơ quan có thẩm quyền, cơ quan ký kết hợp đồng tổ chức bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư và hoàn thành các thủ tục giao đất, cho thuê đất, bàn giao mặt
bằng để thực hiện dự án theo quy định của pháp luật về đất đai, hợp đồng dự án
PPP và các hợp đồng liên quan.
Điều 57. Lập, thẩm
định, phê duyệt thiết kế sau thiết kế cơ sở và dự toán
1. Căn cứ báo cáo nghiên cứu khả thi
và quy định của hợp đồng dự án PPP, doanh nghiệp dự án PPP phải thực hiện một
hoặc các nội dung sau đây:
a) Lập thiết kế xây dựng sau thiết kế
cơ sở, đối với tiểu dự án hoặc hạng mục sử dụng vốn đầu tư công thì lập dự toán
gửi cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng để tổ
chức thẩm định;
b) Lập thiết kế, đối với tiểu dự án
hoặc hạng mục sử dụng vốn đầu tư công thì lập dự toán gửi cơ quan chuyên môn
theo quy định của pháp luật khác có liên quan để tổ chức thẩm định.
2. Doanh nghiệp dự án PPP phê duyệt
thiết kế, dự toán quy định tại khoản 1 Điều này và gửi cơ quan ký kết hợp đồng
các tài liệu sau đây để theo dõi, giám sát:
a) Hồ sơ thiết kế, dự toán đã được
phê duyệt;
b) Hồ sơ thẩm định thiết kế, dự toán
của cơ quan chuyên môn.
Điều 58. Lựa chọn
nhà thầu thực hiện dự án PPP
Doanh nghiệp dự án PPP phải ban hành
quy định về lựa chọn nhà thầu để áp dụng thống nhất trong doanh nghiệp trên cơ
sở các nguyên tắc sau đây:
1. Bảo đảm công bằng, minh bạch và hiệu
quả kinh tế;
2. Bảo đảm không gây ảnh hưởng, tác động
tiêu cực đến quốc phòng, an ninh quốc gia, bí mật nhà nước, lợi ích quốc gia, lợi
ích cộng đồng và lợi ích của cơ quan có thẩm quyền, cơ quan ký kết hợp đồng;
3. Nhà thầu được lựa chọn phải đáp ứng
đầy đủ năng lực, kinh nghiệm, có giải pháp khả thi thực hiện gói thầu, dự án;
chịu trách nhiệm về chất lượng, tiến độ thực hiện gói thầu theo hợp đồng ký kết
với doanh nghiệp dự án PPP, trong đó phải có nội dung ràng buộc về trách nhiệm
nếu chất lượng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng không đáp ứng yêu cầu tại hợp
đồng dự án PPP. Doanh nghiệp dự án PPP chịu trách nhiệm về chất lượng, tiến độ
thực hiện dự án;
4. Khuyến khích sử dụng nhà thầu
trong nước đối với phần công việc mà nhà thầu trong nước thực hiện được;
5. Chỉ sử dụng lao động nước ngoài nếu
lao động trong nước không đáp ứng yêu cầu.
Điều 59. Quản
lý, giám sát chất lượng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng
1. Doanh nghiệp dự án PPP chịu trách
nhiệm tổ chức quản lý, giám sát về chất lượng, nghiệm thu các hạng mục và toàn
bộ công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng theo quy định của pháp luật.
2. Trong quá trình tổ chức triển khai
xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng theo hợp đồng, cơ quan ký kết hợp đồng
có trách nhiệm sau đây:
a) Tổ chức kiểm tra việc doanh nghiệp
dự án PPP giám sát quá trình thi công xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng;
b) Kiểm tra việc tuân thủ các quy
trình, tiêu chuẩn, quy chuẩn thi công xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng;
c) Tổ chức kiểm định chất lượng bộ phận,
hạng mục và toàn bộ công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng khi có nghi ngờ về chất
lượng hoặc khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
d) Đề nghị doanh nghiệp dự án PPP yêu
cầu nhà thầu điều chỉnh hoặc đình chỉ thi công khi xét thấy chất lượng công việc
thực hiện không bảo đảm yêu cầu.
3. Cơ quan ký kết hợp đồng được thuê
tư vấn hỗ trợ thực hiện trách nhiệm quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Chi phí thuê tư vấn kiểm định chất
lượng và chi phí khác liên quan được thực hiện như sau:
a) Trường hợp cơ quan ký kết hợp đồng
kết luận chất lượng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng không đáp ứng yêu cầu tại
hợp đồng do lỗi của doanh nghiệp dự án PPP, nhà thầu thì doanh nghiệp dự án PPP
chịu trách nhiệm thanh toán các chi phí;
b) Trường hợp cơ quan ký kết hợp đồng
kết luận chất lượng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng đáp ứng yêu cầu tại hợp
đồng hoặc kết luận không đáp ứng yêu cầu tại hợp đồng nhưng không do lỗi của
doanh nghiệp dự án PPP, nhà thầu thì cơ quan ký kết hợp đồng sử dụng chi phí
triển khai thực hiện dự án quy định tại khoản 3 Điều 73 của Luật này để thanh
toán.
Điều 60. Quyết
toán vốn đầu tư công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng
1. Sau khi hoàn thành công trình, hệ
thống cơ sở hạ tầng, cơ quan ký kết hợp đồng thực hiện quyết toán vốn đầu tư
công trong dự án PPP như sau:
a) Trường hợp vốn đầu tư công trong dự
án PPP được quản lý và sử dụng theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 70 và khoản
2 Điều 72 của Luật này, cơ quan ký kết hợp đồng và doanh nghiệp dự án PPP thực
hiện quyết toán vốn đầu tư công trong dự án PPP theo quy định của pháp luật như
đối với dự án đầu tư công;
b) Trường hợp vốn đầu tư công trong dự
án PPP được quản lý và sử dụng theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 70 của Luật
này, cơ quan ký kết hợp đồng tổng hợp giá trị đã giải ngân cho doanh nghiệp dự
án PPP được kiểm toán độc lập kiểm toán, làm cơ sở để quyết toán vốn đầu tư
công trong dự án PPP. Vốn đầu tư công trong dự án PPP được quyết toán không vượt
quá mức vốn nhà nước được xác định tại hợp đồng.
2. Sau khi hoàn thành công trình, hệ
thống cơ sở hạ tầng, cơ quan ký kết hợp đồng và doanh nghiệp dự án PPP thực hiện
quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng. Giá trị quyết
toán vốn đầu tư xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng hoặc giá trị quyết
toán vốn đầu tư đối với dự án không có cấu phần xây dựng được xác định căn cứ hợp
đồng đã ký kết.
3. Cơ quan ký kết hợp đồng thỏa thuận
với doanh nghiệp dự án PPP tại hợp đồng về việc lựa chọn tổ chức kiểm toán độc
lập có năng lực và kinh nghiệm để thực hiện việc kiểm toán vốn đầu tư xây dựng
công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 61. Xác nhận
hoàn thành công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng
1. Sau khi hoàn thành công trình, hệ
thống cơ sở hạ tầng, doanh nghiệp dự án PPP tổ chức nghiệm thu công trình, hệ
thống cơ sở hạ tầng theo quy định của pháp luật về xây dựng hoặc pháp luật khác
có liên quan làm cơ sở lập hồ sơ đề nghị xác nhận hoàn thành.
2. Căn cứ hồ sơ đề nghị xác nhận hoàn
thành công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan
ký kết hợp đồng kiểm tra và cấp xác nhận hoàn thành cho doanh nghiệp dự án PPP.
Trường hợp doanh nghiệp dự án PPP hoàn thành giai đoạn xây dựng trước thời hạn
hoặc tiết kiệm được chi phí đầu tư thì việc xác nhận hoàn thành công trình, hệ
thống cơ sở hạ tầng không ảnh hưởng đến thời hạn hợp đồng hoặc mức giá, phí sản
phẩm, dịch vụ công được xác định tại hợp đồng.
3. Chính phủ quy
định hồ sơ, thời hạn xác nhận hoàn thành công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng.
Mục 2. QUẢN LÝ,
VẬN HÀNH, KINH DOANH CÔNG TRÌNH, HỆ THỐNG CƠ SỞ HẠ TẦNG
Điều 62. Quản lý
dự án PPP
Việc quản lý công trình, hệ thống cơ
sở hạ tầng và các tài sản khác trong quá trình thực hiện dự án PPP được thực hiện
theo quy định của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan và hợp đồng
dự án PPP.
Điều 63. Điều kiện
vận hành, kinh doanh công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng
1. Trừ trường hợp quy định tại khoản
2 Điều này, doanh nghiệp dự án PPP được vận hành, kinh doanh công trình, hệ thống
cơ sở hạ tầng kể từ ngày cơ quan ký kết hợp đồng xác nhận hoàn thành theo quy định
tại Điều 61 của Luật này.
2. Đối với dự án PPP áp dụng loại hợp
đồng O&M, doanh nghiệp dự án PPP vận hành, kinh doanh công trình, hệ thống
cơ sở hạ tầng kể từ ngày hợp đồng dự án PPP có hiệu lực.
Điều 64. Cung cấp
sản phẩm, dịch vụ công
1. Trong quá trình vận hành, kinh
doanh công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng, doanh nghiệp dự án PPP có trách nhiệm
sau đây:
a) Thực hiện quyền, nghĩa vụ cung cấp
sản phẩm, dịch vụ công và các thỏa thuận khác tại hợp đồng;
b) Bảo đảm việc sử dụng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng theo các điều kiện
quy định tại hợp đồng;
c) Đối xử bình đẳng với tất cả đối tượng
sử dụng sản phẩm, dịch vụ công do doanh nghiệp dự án PPP cung cấp; không được từ
chối cung cấp sản phẩm, dịch vụ công cho đối tượng sử dụng;
d) Tiếp nhận, xử lý kịp thời ý kiến của
đối tượng sử dụng về chất lượng sản phẩm, dịch vụ công do doanh nghiệp dự án
PPP cung cấp;
đ) Sửa chữa, bảo dưỡng định kỳ, bảo đảm
công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng vận hành an toàn theo đúng thiết kế hoặc quy
trình đã cam kết tại hợp đồng.
2. Cơ quan có thẩm quyền, cơ quan ký
kết hợp đồng phối hợp với doanh nghiệp dự án PPP thực hiện trách nhiệm quy định
tại điểm d khoản 1 Điều này.
Điều 65. Giá,
phí sản phẩm, dịch vụ công
1. Giá, phí sản phẩm, dịch vụ công và
điều kiện, thủ tục, điều chỉnh được quy định tại hợp đồng dự án PPP theo nguyên
tắc bảo đảm lợi ích của nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP, người sử dụng và
Nhà nước, tạo điều kiện để nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP thu hồi vốn và có
lợi nhuận. Phương án giá, khung giá sản phẩm, dịch vụ công theo thời hạn hợp đồng
dự án PPP phải xác định cụ thể mức giá khởi điểm và mức giá cho từng thời kỳ bảo
đảm tính đúng, tính đủ và công khai, minh bạch các yếu tố hình thành giá.
2. Việc áp dụng biện pháp hỗ trợ về
giá, phí sản phẩm, dịch vụ công thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Việc thỏa thuận, điều chỉnh giá,
phí sản phẩm, dịch vụ công cho từng thời kỳ trong hợp đồng dự án PPP phải phù hợp
với quy định của pháp luật về giá, phí.
4. Khi điều chỉnh giá, phí sản phẩm,
dịch vụ công, việc công khai thông tin điều chỉnh thực hiện như sau:
a) Chậm nhất là 10 ngày trước khi áp
dụng mức giá, phí sản phẩm, dịch vụ công được điều chỉnh, cơ quan ký kết hợp đồng
công bố thông tin theo quy định tại Điều 9 của Luật này;
b) Doanh nghiệp dự án PPP niêm yết mức
giá, phí sản phẩm, dịch vụ công được điều chỉnh tại địa điểm cung cấp sản phẩm,
dịch vụ công theo quy định của pháp luật về giá, phí.
Điều 66. Giám
sát chất lượng sản phẩm, dịch vụ công
1. Doanh nghiệp dự án PPP phải bảo đảm
và chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm, dịch vụ công theo hợp đồng dự án
PPP.
2. Cơ quan ký kết hợp đồng có trách
nhiệm tổ chức giám sát chất lượng sản phẩm, dịch vụ công do doanh nghiệp dự án
PPP cung cấp theo hợp đồng dự án PPP.
3. Trường hợp xét thấy chất lượng sản
phẩm, dịch vụ công không đáp ứng yêu cầu theo hợp đồng dự án PPP, cơ quan ký kết
hợp đồng yêu cầu doanh nghiệp dự án PPP khắc phục theo thời hạn quy định tại hợp
đồng; trường hợp doanh nghiệp dự án PPP không khắc phục hoặc chậm khắc phục thì
áp dụng các biện pháp xử lý vi phạm trong hợp đồng.
4. Cơ quan ký kết hợp đồng được thuê
tư vấn hỗ trợ thực hiện trách nhiệm quy định tại khoản 2 Điều này. Chi phí thuê
tư vấn được thanh toán theo quy định tại khoản 4 Điều 59 của Luật này.
Mục 3. CHUYỂN
GIAO CÔNG TRÌNH, HỆ THỐNG CƠ SỞ HẠ TẦNG, THANH LÝ HỢP ĐỒNG DỰ ÁN PPP
Điều 67. Chuyển
giao công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng
1. Việc chuyển giao công trình, hệ thống
cơ sở hạ tầng và xác định chất lượng, giá trị công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng
trước khi chuyển giao thực hiện theo quy định tại hợp đồng dự án PPP. Giá trị
còn lại của công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng sau chuyển giao được tổng hợp
vào tài sản nhà nước và ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về quản
lý, sử dụng tài sản công, ngân sách nhà nước.
2. Trình tự, thủ tục xử lý tài sản
chuyển giao thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản
công.
3. Chính phủ quy định chi tiết khoản
2 Điều này.
Điều 68. Thanh
lý hợp đồng dự án PPP
1. Hợp đồng dự án PPP được thanh lý
như sau:
a) Trường hợp các bên đã hoàn thành
nghĩa vụ theo hợp đồng, các bên ký kết hợp đồng xác nhận việc hoàn thành và chấm
dứt quyền, nghĩa vụ của các bên;
b) Trường hợp hợp đồng bị chấm dứt
trước thời hạn theo quy định tại khoản 2 Điều 52 của Luật này, các bên ký kết hợp
đồng xác nhận các nghĩa vụ đã hoàn thành và trách nhiệm của các bên đối với phần
công việc chưa hoàn thành.
2. Thời hạn thanh lý hợp đồng dự án
PPP do các bên thỏa thuận trong hợp đồng nhưng không quá 180 ngày kể từ ngày các bên hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng
hoặc ngày các bên thống nhất chấm dứt hợp đồng trước thời hạn.
3. Trường hợp phát sinh chi phí khi
thanh lý hợp đồng quy định tại khoản 1 Điều này thì nội dung thanh lý hợp đồng
phải xác định nghĩa vụ của cơ quan ký kết hợp đồng và doanh nghiệp dự án PPP đối
với chi phí phát sinh.
Chương VI
NGUỒN VỐN THỰC
HIỆN DỰ ÁN PPP
Mục 1. VỐN NHÀ
NƯỚC TRONG DỰ ÁN PPP
Điều 69. Sử dụng
vốn nhà nước trong dự án PPP
1. Vốn nhà nước được sử dụng cho các
mục đích sau đây:
a) Hỗ trợ xây dựng công trình, hệ thống
cơ sở hạ tầng thuộc dự án PPP;
b) Thanh toán cho doanh nghiệp dự án
PPP cung cấp sản phẩm, dịch vụ công;
c) Chi trả kinh phí bồi thường, giải
phóng mặt bằng, hỗ trợ, tái định cư; hỗ trợ xây dựng công hình tạm;
d) Chi trả phần
giảm doanh thu;
đ) Chi phí của cơ quan có thẩm quyền,
cơ quan ký kết hợp đồng, đơn vị chuẩn bị dự án PPP, bên mời thầu để thực hiện
các hoạt động thuộc nhiệm vụ của mình quy định tại Điều 11 của Luật này;
e) Chi phí của Hội đồng thẩm định dự
án PPP, đơn vị được giao nhiệm vụ thẩm định dự án PPP.
2. Tỷ lệ vốn nhà nước tham gia dự án
PPP theo quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều này không quá 50% tổng mức
đầu tư của dự án. Đối với dự án có nhiều dự án thành phần, trong đó có dự án
thành phần đầu tư theo phương thức PPP thì tỷ lệ vốn nhà nước quy định tại khoản
này được xác định trên tổng mức đầu tư của dự án thành phần đó.
3. Chính phủ quy định chi tiết việc
quản lý, sử dụng vốn nhà nước trong dự án PPP.
Điều 70. Vốn nhà
nước hỗ trợ xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng
1. Vốn nhà nước hỗ trợ xây dựng công
trình, hệ thống cơ sở hạ tầng được sử dụng để hỗ trợ thực hiện dự án trong giai
đoạn xây dựng nhằm gia tăng tính hiệu quả về tài chính cho dự án.
2. Tỷ lệ vốn nhà nước hỗ trợ xây dựng
công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng trong dự án PPP được xác định trên cơ sở
phương án tài chính sơ bộ tại báo cáo nghiên cứu tiền khả thi khi quyết định chủ
trương đầu tư.
3. Tỷ lệ, giá trị vốn nhà nước hỗ trợ
xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng được thanh toán theo hợp đồng dự án
PPP.
4. Vốn nhà nước hỗ trợ xây dựng công
trình, hệ thống cơ sở hạ tầng được bố trí từ các nguồn vốn sau đây:
a) Vốn đầu tư công theo quy định của
pháp luật về đầu tư công;
b) Giá trị tài sản công theo quy định
của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
5. Việc quản lý và sử dụng vốn nhà nước
hỗ trợ xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng được bố trí từ nguồn vốn đầu
tư công thực hiện theo một trong các phương thức sau đây:
a) Tách thành tiểu dự án trong dự án
PPP. Việc quản lý và sử dụng vốn nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp
luật về đầu tư công;
b) Bố trí vào hạng mục cụ thể theo tỷ
lệ và giá trị, tiến độ và điều kiện quy định tại hợp đồng.
Điều 71. Vốn nhà
nước thanh toán cho doanh nghiệp dự án PPP cung cấp sản phẩm, dịch vụ công
Vốn nhà nước thanh toán cho doanh
nghiệp dự án PPP được sử dụng trong hợp đồng BTL, hợp đồng BLT trên cơ sở chất
lượng sản phẩm, dịch vụ công được bố trí từ nguồn vốn nhà nước trong dự án PPP
và nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 72. Vốn nhà
nước bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ, tái định cư; hỗ trợ xây dựng công
trình tạm
1. Vốn nhà nước bồi thường, giải
phóng mặt bằng, hỗ trợ, tái định cư; hỗ trợ xây dựng công trình tạm được bố trí
từ nguồn vốn đầu tư công theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
2. Căn cứ quy mô, tính chất của từng
dự án, cơ quan ký kết hợp đồng xem xét việc tách vốn nhà nước bồi thường, giải
phóng mặt bằng, hỗ trợ, tái định cư; hỗ trợ xây dựng công trình tạm thành dự án
thành phần hoặc tiểu dự án và thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư
công và pháp luật về đất đai.
Điều 73. Chi phí
của cơ quan có thẩm quyền, cơ quan ký kết hợp đồng, đơn vị chuẩn bị dự án PPP,
bên mời thầu, Hội đồng thẩm định dự án PPP, đơn vị được giao nhiệm vụ thẩm định
dự án PPP
1. Chi phí chuẩn bị dự án của cơ quan
có thẩm quyền, đơn vị chuẩn bị dự án PPP; chi phí tổ chức thẩm định của Hội đồng
thẩm định dự án PPP và đơn vị được giao nhiệm vụ thẩm định dự án PPP; chi phí tổ
chức lựa chọn nhà đầu tư, ký kết hợp đồng của cơ quan có thẩm quyền, bên mời thầu
được bố trí từ nguồn vốn đầu tư công, nguồn vốn hợp pháp khác và tính vào tổng
mức đầu tư của dự án.
2. Nhà đầu tư được lựa chọn chịu
trách nhiệm hoàn trả các chi phí quy định tại khoản 1 Điều này về ngân sách nhà
nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước hoặc về nguồn vốn hợp
pháp đã được sử dụng để chuẩn bị dự án.
3. Chi phí triển khai thực hiện dự án
sau khi ký kết hợp đồng của cơ quan có thẩm quyền, cơ quan ký kết hợp đồng được
bố trí từ nguồn vốn chi thường xuyên của các cơ quan này.
Điều 74. Lập kế
hoạch vốn đầu tư công sử dụng trong dự án PPP
Việc lập kế hoạch vốn đầu tư công sử
dụng trong dự án PPP được quy định như sau:
1. Căn cứ chủ trương đầu tư được cấp
có thẩm quyền quyết định, vốn đầu tư công sử dụng trong dự án PPP được tổng hợp
trong kế hoạch đầu tư công trung hạn;
2. Căn cứ kế hoạch đầu tư công trung
hạn, báo cáo nghiên cứu khả thi được cấp có thẩm quyền phê duyệt, kết quả lựa
chọn nhà đầu tư, vốn đầu tư công sử dụng trong dự án PPP được tổng hợp trong kế
hoạch đầu tư công hằng năm;
3. Trường hợp dự án PPP có nhu cầu sử
dụng vốn đầu tư công nhưng chưa thuộc danh mục dự án trong kế hoạch đầu tư công
trung hạn thì được cấp có thẩm quyền xem xét, bổ sung vào danh mục này và sử dụng
nguồn dự phòng kế hoạch đầu tư công trung hạn. Trình tự, thủ tục điều chỉnh kế
hoạch đầu tư công trung hạn thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư
công;
4. Trường hợp dự án PPP áp dụng loại
hợp đồng BTL, hợp đồng BLT sử dụng vốn đầu tư công để thanh toán cho doanh nghiệp
dự án PPP, việc tổng hợp vốn đầu tư công trong kế hoạch đầu tư công trung hạn
và hằng năm thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Căn cứ thời
hạn hợp đồng dự án PPP, phần vốn đầu tư công được tiếp tục bố trí trong các kỳ
trung hạn tiếp theo.
Điều 75. Lập dự
toán nguồn vốn chi thường xuyên và nguồn thu hợp pháp dành để chi thường xuyên
của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập
1. Căn cứ quyết định chủ trương đầu
tư, báo cáo nghiên cứu khả thi được cấp có thẩm quyền phê duyệt và kết quả lựa
chọn nhà đầu tư, cơ quan ký kết hợp đồng lập dự toán ngân sách hằng năm đối với
nguồn vốn chi thường xuyên, nguồn thu hợp pháp dành để chi thường xuyên của các
cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập để thanh toán cho doanh nghiệp dự
án PPP theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
2. Đối với khoản chi thường xuyên quy
định tại khoản 3 Điều 73 của Luật này, cơ quan có thẩm quyền, cơ quan ký kết hợp
đồng lập dự toán ngân sách hằng năm, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy
định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Mục 2. VỐN THỰC
HIỆN DỰ ÁN PPP CỦA NHÀ ĐẦU TƯ, DOANH NGHIỆP DỰ ÁN PPP
Điều 76. Thu xếp
tài chính thực hiện dự án PPP
1. Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP
chịu trách nhiệm góp vốn chủ sở hữu, huy động vốn vay và các nguồn vốn hợp pháp
khác để thực hiện dự án theo quy định tại hợp đồng dự án PPP. Tổng số vốn vay
thông qua các hình thức vay không vượt quá tổng số vốn vay quy định tại hợp đồng
dự án PPP.
2. Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày
ký kết hợp đồng, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP phải hoàn thành thu xếp tài
chính; đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội
hoặc Thủ tướng Chính phủ thì thời hạn này có thể kéo dài nhưng không quá 18
tháng.
3. Hình thức xử lý trong trường hợp
nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP không thu xếp được tài chính theo thời hạn
quy định tại khoản 2 Điều này phải được quy định tại hồ sơ mời thầu.
Điều 77. Góp vốn
chủ sở hữu
1. Nhà đầu tư phải góp vốn chủ sở hữu
tối thiểu là 15% tổng mức đầu tư dự án không bao gồm vốn nhà nước quy định tại
Điều 70 và Điều 72 của Luật này.
2. Nhà đầu tư phải góp vốn chủ sở hữu
theo tiến độ thỏa thuận tại hợp đồng dự án PPP.
Điều 78. Phát
hành trái phiếu của doanh nghiệp dự án PPP
1. Doanh nghiệp dự án PPP được phát
hành, mua lại trái phiếu riêng lẻ do mình đã phát hành theo quy định của Luật
này, pháp luật về doanh nghiệp, chứng khoán để huy động vốn thực hiện dự án
PPP; không được phát hành trái phiếu chuyển đổi riêng lẻ và trái phiếu kèm chứng
quyền riêng lẻ.
2. Việc phát hành trái phiếu theo quy
định tại khoản 1 Điều này phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Số vốn huy động thông qua phát
hành trái phiếu không vượt quá giá trị phần vốn vay được xác định tại hợp đồng
dự án PPP;
b) Vốn huy động thông qua phát hành
trái phiếu không được sử dụng cho bất kỳ mục đích nào khác ngoài mục đích thực
hiện dự án theo hợp đồng dự án PPP hoặc cho việc cơ cấu lại các khoản nợ của
doanh nghiệp;
c) Doanh nghiệp dự án PPP phải mở tài
khoản phong tỏa để nhận tiền mua trái phiếu. Việc giải ngân vốn từ phát hành
trái phiếu thực hiện theo quy định tại điểm b khoản này.
3. Doanh nghiệp dự án PPP hoạt động
chưa đủ thời gian 01 năm thì khi phát hành trái phiếu theo quy định tại khoản 1
Điều này được miễn điều kiện có báo cáo tài chính của năm trước liền kề năm
phát hành được kiểm toán theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Chương VII
ƯU ĐÃI VÀ BẢO ĐẢM
ĐẦU TƯ
Điều 79. Ưu đãi
đầu tư
Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP được
hưởng các ưu đãi về thuế, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và các ưu đãi khác
theo quy định của pháp luật về thuế, đất đai, đầu tư và quy định khác của pháp
luật có liên quan.
Điều 80. Bảo đảm
đầu tư
1. Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP
được hưởng các bảo đảm đầu tư theo quy định của Luật này và pháp luật về đầu
tư.
2. Bảo đảm về quyền tiếp cận đất, quyền,
sử dụng đất và tài sản công khác được quy định như sau:
a) Doanh nghiệp dự án PPP được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất hoặc cho phép sử dụng tài sản công khác để thực hiện hợp
đồng dự án PPP theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về quản lý,
sử dụng tài sản công;
b) Mục đích sử dụng đất của dự án được
bảo đảm không thay đổi trong toàn bộ thời hạn thực hiện hợp đồng, kể cả trường
hợp bên cho vay thực hiện quyền theo quy định tại Điều 53 của Luật này.
3. Bảo đảm cung cấp dịch vụ công được
quy định như sau:
a) Doanh nghiệp dự án PPP được sử dụng
công trình công cộng và công trình phụ trợ khác để thực hiện dự án theo quy định
của pháp luật;
b) Trường hợp có sự khan hiếm về dịch
vụ công hoặc có sự hạn chế về đối tượng được sử dụng công trình công cộng,
doanh nghiệp dự án PPP được ưu tiên cung cấp dịch vụ công hoặc được ưu tiên cấp
quyền sử dụng công trình công cộng để thực hiện dự án;
c) Cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm
hỗ trợ doanh nghiệp dự án PPP thực hiện thủ tục cần thiết để được ưu tiên sử dụng
dịch vụ công và công trình công cộng.
4. Bảo đảm quyền thế chấp tài sản,
quyền kinh doanh công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng được quy định như sau:
a) Doanh nghiệp dự án PPP được thế chấp
tài sản, quyền sử dụng đất và quyền kinh doanh công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng
cho bên cho vay theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về dân sự.
Thời gian thế chấp không vượt quá thời hạn hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận
khác tại hợp đồng;
b) Thỏa thuận thế chấp tài sản, quyền
kinh doanh công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng phải được lập thành văn bản ký kết
giữa bên cho vay và các bên ký kết hợp đồng;
c) Việc thế chấp tài sản, quyền kinh
doanh công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng không được ảnh hưởng đến mục tiêu, quy
mô, tiêu chuẩn kỹ thuật, tiến độ thực hiện dự án và các điều kiện khác đã thỏa
thuận tại hợp đồng.
5. Cơ quan ký kết hợp đồng, cơ quan
có thẩm quyền có trách nhiệm phối hợp với chính quyền địa phương nơi triển khai
thực hiện dự án PPP bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn về con người, tài sản của
doanh nghiệp dự án PPP, nhà thầu trong quá trình triển khai thực hiện dự án
PPP.
Điều 81. Bảo đảm
cân đối ngoại tệ đối với dự án PPP quan trọng
1. Chính phủ quyết định việc áp dụng
cơ chế bảo đảm cân đối ngoại tệ đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ
trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở chính sách quản lý
ngoại hối, khả năng cân đối ngoại tệ trong từng thời kỳ.
2. Doanh nghiệp dự án PPP thực hiện dự
án quy định tại khoản 1 Điều nảy đã thực hiện quyền mua ngoại tệ để đáp ứng nhu
cầu giao dịch vãng lai, giao dịch vốn và các giao dịch khác hoặc chuyển vốn, lợi
nhuận, các khoản thanh lý đầu tư ra nước ngoài theo quy định của pháp luật về
quản lý ngoại hối nhưng thị trường không đáp ứng được nhu cầu ngoại tệ hợp pháp
của doanh nghiệp dự án PPP thì được bảo đảm cân đối ngoại tệ không quá 30%
doanh thu của dự án bằng tiền đồng Việt Nam sau khi trừ số chi tiêu bằng đồng
Việt Nam.
Điều 82. Cơ chế
chia sẻ phần tăng, giảm doanh thu
1. Khi doanh thu thực tế đạt cao hơn
125% mức doanh thu trong phương án tài chính tại hợp đồng dự án PPP, nhà đầu
tư, doanh nghiệp dự án PPP chia sẻ với Nhà nước 50% phần chênh lệch giữa doanh
thu thực tế và mức 125% doanh thu trong phương án tài chính. Việc chia sẻ phần
tăng doanh thu được áp dụng sau khi đã điều chỉnh mức giá, phí sản phẩm, dịch vụ
công, điều chỉnh thời hạn hợp đồng dự án PPP theo quy định tại các điều 50, 51
và 65 của Luật này và được Kiểm toán nhà nước thực hiện kiểm toán phần tăng
doanh thu.
2. Khi doanh thu thực tế đạt thấp hơn
75% mức doanh thu trong phương án tài chính tại hợp đồng dự án PPP, Nhà nước
chia sẻ với nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP 50% phần chênh lệch giữa mức 75%
doanh thu trong phương án tài chính và doanh thu thực tế. Việc chia sẻ phần giảm
doanh thu được áp dụng khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Dự án áp dụng loại hợp đồng BOT, hợp
đồng BTO, hợp đồng BOO;
b) Quy hoạch, chính sách, pháp luật
có liên quan thay đổi làm giảm doanh thu;
c) Đã thực hiện đầy đủ các biện pháp
điều chỉnh mức giá, phí sản phẩm, dịch vụ công, điều chỉnh thời hạn hợp đồng dự
án PPP theo quy định tại các điều 50, 51 và 65 của Luật này nhưng chưa bảo đảm
mức doanh thu tối thiểu là 75%;
d) Đã được Kiểm toán nhà nước thực hiện
kiểm toán phần giảm doanh thu.
3. Cơ chế chia sẻ phần giảm doanh thu
quy định tại khoản 2 Điều này phải được xác định tại quyết định chủ trương đầu
tư. Chi phí xử lý cơ chế chia sẻ phần giảm doanh thu được sử dụng từ nguồn dự
phòng ngân sách trung ương đối với dự án do Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Bộ
trưởng, người đứng đầu cơ quan trung ương, cơ quan khác quyết định chủ trương đầu
tư hoặc dự phòng ngân sách địa phương đối với dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
quyết định chủ trương đầu tư.
4. Định kỳ hằng năm, các bên trong hợp
đồng dự án PPP xác định doanh thu thực tế, gửi cơ quan tài chính có thẩm quyền
thực hiện cơ chế chia sẻ phần tăng, giảm doanh thu. Việc hạch toán thu, chi
ngân sách nhà nước khi chia sẻ phần tăng, giảm doanh thu thực hiện theo quy định
của pháp luật về ngân sách nhà nước.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Chương VIII
KIỂM TRA, THANH
TRA, KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC VÀ GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ THEO PHƯƠNG THỨC PPP
Mục 1. KIỂM TRA,
THANH TRA, KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ THEO PHƯƠNG THỨC PPP
Điều 83. Kiểm
tra hoạt động đầu tư theo phương thức PPP
1. Nội dung kiểm tra hoạt động đầu tư
theo phương thức PPP bao gồm:
a) Việc ban hành văn bản hướng dẫn về
đầu tư theo phương thức PPP của cơ quan có thẩm quyền;
b) Việc chuẩn bị đầu tư; tổ chức lựa
chọn nhà đầu tư; ký kết và thực hiện hợp đồng;
c) Hoạt động khác liên quan đến đầu
tư theo phương thức PPP.
2. Kiểm tra hoạt động đầu tư theo
phương thức PPP được tiến hành thường xuyên hoặc đột xuất theo quyết định của
người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền kiểm tra.
Điều 84. Thanh
tra hoạt động đầu tư theo phương thức PPP
1. Thanh tra hoạt động đầu tư theo
phương thức PPP là thanh tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật về thanh
tra.
2. Thanh tra hoạt động đầu tư theo
phương thức PPP được tiến hành đối với cơ quan có thẩm quyền, cơ quan ký kết hợp
đồng, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP và cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan
đến hoạt động đầu tư theo phương thức PPP quy định tại Luật này.
Điều 85. Kiểm
toán nhà nước trong hoạt động đầu tư theo phương thức PPP
1. Kiểm toán việc quản lý, sử dụng
tài chính công, tài sản công và các hoạt động có liên quan đến việc quản lý, sử
dụng tài chính công, tài sản công tham gia vào dự án PPP theo quy định của pháp
luật về kiểm toán nhà nước.
2. Kiểm toán khi thực hiện cơ chế
chia sẻ phần tăng, giảm doanh thu theo quy định tại Điều 82 của Luật này.
3. Kiểm toán toàn bộ giá trị tài sản
của dự án PPP khi được chuyển giao cho Nhà nước.
Mục 2. GIÁM SÁT
HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ THEO PHƯƠNG THỨC PPP
Điều 86. Giám
sát của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư theo phương thức PPP
1. Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư
theo phương thức PPP tại trung ương thực hiện việc giám sát quy trình thực hiện
dự án PPP quy định tại các điểm a, b và c khoản 3 Điều 4 của Luật này và các dự
án khác được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ giao.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư
theo phương thức PPP tại địa phương thực hiện việc giám sát quy trình thực hiện
dự án PPP quy định tại điểm d khoản 3 Điều 4 của Luật này.
Điều 87. Nội
dung giám sát của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư theo phương thức PPP
1. Hồ sơ mời thầu.
2. Kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
3. Việc thực hiện hợp đồng dự án PPP.
4. Kết quả kiểm định chất lượng công
trình, hệ thống cơ sở hạ tầng theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 59 của Luật
này.
5. Kết quả đánh giá chất lượng sản phẩm,
dịch vụ công theo quy định tại khoản 2 Điều 66 của Luật này.
6. Các nội dung khác theo yêu cầu của
Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 86 của
Luật này, của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đối với trường hợp quy định tại khoản
2 Điều 86 của Luật này.
Điều 88. Giám
sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cộng đồng
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp chủ
trì tổ chức giám sát và hướng dẫn giám sát đầu tư của cộng đồng nơi thực hiện dự
án PPP theo quy định của pháp luật về Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và pháp luật về
giám sát đầu tư của cộng đồng.
Chương IX
NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN, TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG ĐẦU TƯ THEO PHƯƠNG THỨC
PPP
Điều 89. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
1. Chính phủ có nhiệm vụ, quyền hạn
sau đây:
a) Thống nhất quản lý nhà nước về đầu
tư theo phương thức PPP;
b) Ban hành theo thẩm quyền hoặc
trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư theo
phương thức PPP;
c) Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc
thực hiện đầu tư theo phương thức PPP.
2. Thủ tướng Chính phủ có nhiệm vụ,
quyền hạn sau đây:
a) Ban hành theo thẩm quyền văn bản
quy phạm pháp luật về đầu tư theo phương thức PPP;
b) Quyết định chấm dứt, đình chỉ hợp
đồng dự án PPP đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của
Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ.
Điều 90. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
1. Thực hiện chức năng của cơ quan quản
lý nhà nước về đầu tư theo phương thức PPP tại trung ương, chịu trách nhiệm trước
Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về đầu tư theo phương thức PPP trên phạm
vi cả nước.
2. Ban hành theo thẩm quyền hoặc
trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư theo
phương thức PPP.
3. Chủ trì, phối hợp với cơ quan có
thẩm quyền kiểm tra, thanh tra, giám sát; hằng năm tổng hợp, đánh giá tình hình
thực hiện dự án PPP trên phạm vi cả nước.
4. Xây dựng và
quản lý hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về đầu tư theo phương thức PPP.
5. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 91. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Bộ Tài chính
1. Ban hành theo thẩm quyền hoặc
trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về cơ chế tài chính
trong đầu tư theo phương thức PPP.
2. Chủ trì xây dựng và thực hiện cơ
chế chia sẻ phần tăng, giảm doanh thu đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định
chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, người đúng đầu
cơ quan trung ương, cơ quan khác.
3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 92. Nhiệm vụ,
quyền hạn của các Bộ, cơ quan trung ương, cơ quan khác
1. Thực hiện quản lý, hướng dẫn về đầu
tư theo phương thức PPP trong lĩnh vực, phạm vi quản lý.
2. Thực hiện trách nhiệm của cơ quan
có thẩm quyền quy định tại Điều 94 của Luật này đối với dự án PPP thuộc thẩm
quyền.
3. Hằng năm tổng
hợp, đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện dự án PPP thuộc phạm vi quản lý của
ngành.
4. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 93. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Thực hiện chức năng của cơ quan quản
lý nhà nước về đầu tư theo phương thức PPP tại địa phương.
2. Thực hiện trách nhiệm của cơ quan
có thẩm quyền quy định tại Điều 94 của Luật này đối với dự án PPP thuộc thẩm
quyền; quyết định chấm dứt, đình chỉ hợp đồng dự án PPP đối với dự án thuộc thẩm
quyền quyết định chủ trương đầu tư của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
3. Hằng năm tổng
hợp, đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện dự án PPP thuộc phạm vi quản lý của
địa phương.
4. Chủ trì, phối hợp với doanh nghiệp
dự án PPP tổ chức bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ, tái định cư đối với
dự án PPP thuộc phạm vi quản lý của địa phương; chủ trì, phối hợp với Bộ, cơ
quan trung ương, cơ quan khác, doanh nghiệp dự án PPP tổ chức bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư đối với dự án PPP thuộc phạm vi quản lý của các cơ quan này.
5. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 94. Trách
nhiệm của cơ quan có thẩm quyền
1. Tổ chức lập báo cáo nghiên cứu tiền
khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi dự án PPP, tổ chức lựa chọn nhà đầu tư, đàm
phán và ký kết hợp đồng dự án PPP theo thẩm quyền quy định tại Luật này.
2. Hủy thầu, đình chỉ cuộc thầu,
không công nhận kết quả lựa chọn nhà đầu tư hoặc tuyên bố vô hiệu đối với các
quyết định của bên mời thầu khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật về đầu
tư theo phương thức PPP, lựa chọn nhà đầu tư hoặc quy định khác của pháp luật
có liên quan.
3. Quyết định chấm dứt, đình chỉ hợp
đồng dự án PPP đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của
mình theo quy định của Luật này.
4. Yêu cầu bên mời thầu, cơ quan ký kết
hợp đồng cung cấp hồ sơ, tài liệu để phục vụ công tác kiểm tra, thanh tra, giám
sát, theo dõi, giải quyết kiến nghị, xử lý vi phạm về đầu tư theo phương thức
PPP.
5. Bồi thường thiệt hại theo quy định
của pháp luật.
6. Giải trình việc thực hiện các quy
định tại Điều này theo yêu cầu của cơ quan cấp trên, cơ quan kiểm tra, thanh
tra, kiểm toán, giám sát, cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư theo phương thức
PPP.
7. Công khai thông tin dự án PPP; định
kỳ báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư theo phương thức PPP tại trung
ương về tình hình thực hiện dự án PPP thuộc thẩm quyền của mình.
8. Thực hiện trách nhiệm khác theo
quy định của Luật này.
Chương X
GIẢI QUYẾT KIẾN
NGHỊ, TRANH CHẤP VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 95. Giải
quyết kiến nghị trong lựa chọn nhà đầu tư
1. Khi có căn cứ cho rằng quyền và lợi
ích hợp pháp của mình bị ảnh hưởng, nhà đầu tư có các quyền sau đây:
a) Kiến nghị với bên mời thầu, cơ
quan có thẩm quyền về quá trình lựa chọn nhà đầu tư, kết quả lựa chọn nhà đầu
tư theo quy trình giải quyết kiến nghị quy định tại Điều 96 của Luật này;
b) Khởi kiện ra Tòa án trong thời hiệu
theo quy định của pháp luật về dân sự.
2. Bên mời thầu, cơ quan có thẩm quyền
không xem xét, giải quyết đơn kiến nghị nếu nhà đầu tư đã khởi kiện ra Tòa án;
trường hợp đang xem xét, giải quyết theo quy trình quy định tại Điều 96 của Luật
này thì cơ quan đang giải quyết kiến nghị thông báo chấm dứt việc xem xét, giải
quyết kiến nghị.
Điều 96. Quy
trình giải quyết kiến nghị trong lựa chọn nhà đầu tư
1. Quy trình giải quyết kiến nghị về
các vấn đề trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư được thực hiện như sau:
a) Nhà đầu tư gửi văn bản kiến nghị đến
bên mời thầu từ khi xảy ra sự việc đến trước khi có thông báo kết quả lựa chọn
nhà đầu tư;
b) Bên mời thầu phải có văn bản giải
quyết kiến nghị gửi đến nhà đầu tư trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được văn bản kiến nghị của nhà đầu tư;
c) Trường hợp bên mời thầu không có
văn bản giải quyết kiến nghị hoặc nhà đầu tư không đồng ý với kết quả giải quyết
kiến nghị thì nhà đầu tư có quyền gửi văn bản kiến nghị đến cơ quan có thẩm quyền
trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn trả lời hoặc ngày nhận được
văn bản giải quyết kiến nghị của bên mời thầu;
d) Cơ quan có thẩm quyền phải có văn
bản giải quyết kiến nghị gửi đến nhà đầu tư trong thời hạn 07 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được văn bản kiến nghị của nhà đầu tư.
2. Quy trình giải quyết kiến nghị về
kết quả lựa chọn nhà đầu tư được thực hiện như sau:
a) Nhà đầu tư gửi văn bản kiến nghị đến
bên mời thầu trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được thông báo kết quả lựa
chọn nhà đầu tư;
b) Bên mời thầu phải có văn bản giải
quyết kiến nghị gửi đến nhà đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được
văn bản kiến nghị của nhà đầu tư;
c) Trường hợp bên mời thầu không có
văn bản giải quyết kiến nghị hoặc nhà đầu tư không đồng ý với kết quả giải quyết
kiến nghị thì nhà đầu tư có quyền gửi văn bản kiến nghị đồng thời đến cơ quan
có thẩm quyền và cơ quan thường trực của Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị
trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn trả lời hoặc ngày nhận được
văn bản giải quyết kiến nghị của bên mời thầu.
Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị
cấp trung ương do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư thành lập; cấp Bộ, cơ quan
trung ương, cơ quan khác do Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan trung ương, cơ
quan khác thành lập; cấp địa phương do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành
lập;
d) Khi nhận được văn bản kiến nghị, Hội
đồng tư vấn giải quyết kiến nghị có quyền yêu cầu nhà đầu tư, bên mời thầu và
các cơ quan liên quan cung cấp thông tin để xem xét và có văn bản báo cáo cơ
quan có thẩm quyền về phương án, nội dung trả lời kiến nghị trong thời hạn 30
ngày kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị của nhà đầu tư;
đ) Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng
tư vấn giải quyết kiến nghị căn cứ văn bản kiến nghị của nhà đầu tư đề nghị cơ
quan có thẩm quyền xem xét tạm dừng cuộc thầu. Nếu chấp thuận, trong thời hạn
05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Hội đồng tư vấn giải quyết kiến
nghị, cơ quan có thẩm quyền có văn bản thông báo tạm dừng cuộc thầu. Văn bản tạm
dừng cuộc thầu phải được gửi đến bên mời thầu, nhà đầu tư trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày ra văn bản thông báo tạm dừng cuộc thầu. Thời gian tạm
dừng cuộc thầu được tính từ ngày bên mời thầu nhận được thông báo tạm dừng đến
khi cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản giải quyết kiến nghị;
e) Cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết
định giải quyết kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà đầu tư trong thời hạn 10 ngày
kể từ ngày nhận được ý kiến bằng văn bản của Hội đồng tư vấn giải quyết kiến
nghị.
3. Trường hợp nhà đầu tư gửi văn bản
kiến nghị trực tiếp đến cơ quan có thẩm quyền mà không tuân thủ theo quy trình
giải quyết kiến nghị quy định tại Điều này thì văn bản kiến nghị không được xem
xét, giải quyết.
Điều 97. Giải
quyết tranh chấp
1. Tranh chấp giữa cơ quan có thẩm
quyền, cơ quan ký kết hợp đồng với nhà đầu tư hoặc doanh nghiệp dự án PPP và
tranh chấp giữa doanh nghiệp dự án PPP với các tổ chức kinh tế tham gia thực hiện
dự án được giải quyết thông qua thương lượng, hòa giải, Trọng tài hoặc Tòa án.
2. Tranh chấp giữa cơ quan có thẩm
quyền, cơ quan ký kết hợp đồng với nhà đầu tư trong nước hoặc doanh nghiệp dự
án PPP do nhà đầu tư trong nước thành lập; tranh chấp giữa các nhà đầu tư trong
nước; tranh chấp giữa nhà đầu tư trong nước hoặc doanh nghiệp dự án PPP do nhà
đầu tư trong nước thành lập với các tổ chức kinh tế Việt Nam được giải quyết tại
Trọng tài Việt Nam hoặc Tòa án Việt Nam.
3. Tranh chấp giữa cơ quan có thẩm
quyền, cơ quan ký kết hợp đồng với nhà đầu tư nước ngoài hoặc với doanh nghiệp
dự án PPP do nhà đầu tư nước ngoài thành lập được giải quyết tại Trọng tài Việt
Nam hoặc Tòa án Việt Nam, trừ trường hợp có thỏa thuận khác theo hợp đồng hoặc
điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thanh viên có
quy định khác.
4. Tranh chấp giữa các nhà đầu tư
trong đó có ít nhất một nhà đầu tư nước ngoài; tranh chấp giữa nhà đầu tư hoặc
doanh nghiệp dự án PPP với tổ chức, cá nhân nước ngoài được giải quyết tại một trong
các cơ quan, tổ chức sau đây:
a) Trọng tài Việt Nam;
b) Tòa án Việt Nam;
c) Trọng tài nước ngoài;
d) Trọng tài quốc tế;
đ) Trọng tài do các bên tranh chấp thỏa
thuận thành lập.
5. Tranh chấp được giải quyết bằng Trọng
tài theo quy định tại hợp đồng dự án PPP và các hợp đồng liên quan là tranh chấp
thương mại. Phán quyết của Trọng tài nước ngoài được công nhận và thi hành theo
quy định của pháp luật về công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của
Trọng tài nước ngoài.
Điều 98. Xử lý
vi phạm trong đầu tư theo phương thức PPP
1. Cấm tham gia hoạt động đầu tư theo
phương thức PPP được áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định
tại Điều 10 của Luật này.
2. Hủy thầu, đình chỉ cuộc thầu,
không công nhận kết quả lựa chọn nhà đầu tư hoặc tuyên bố vô hiệu đối với các
quyết định của cơ quan có thẩm quyền, cơ quan ký kết hợp đồng, bên mời thầu khi
phát hiện có hành vi vi phạm quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật
có liên quan.
3. Chấm dứt, đình chỉ hợp đồng khi
phát hiện có hành vi vi phạm hợp đồng hoặc quy định của Luật này và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
4. Ngoài các hình thức xử lý vi phạm
quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm
quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức PPP thì tùy theo tính chất, mức
độ vi phạm còn bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách
nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Chương XI
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 99. Sửa đổi,
bổ sung các luật có liên quan
1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
03/2016/QH14, Luật số 04/2017/QH14 và Luật số 40/2019/QH14 như sau:
a) Sửa đổi, bổ
sung khoản 3 Điều 1 như sau:
“3. Lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự
án đầu tư có sử dụng đất;”;
b) Sửa đổi, bổ
sung khoản 2 Điều 3 như sau:
“2. Trường hợp lựa chọn nhà thầu cung
cấp nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, vật tư, dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn
để bảo đảm tính liên tục cho hoạt động sản xuất, kinh doanh và mua sắm nhằm duy
trì hoạt động thường xuyên của doanh nghiệp nhà nước thì doanh nghiệp phải ban
hành quy định về lựa chọn nhà thầu để áp dụng thống nhất trong doanh nghiệp
trên cơ sở bảo đảm mục tiêu công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.”;
c) Sửa đổi, bổ
sung khoản 10 Điều 4 như sau:
“10. Doanh nghiệp dự án là
doanh nghiệp do nhà đầu tư thành lập để thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất.”;
d) Sửa đổi, bổ
sung khoản 12 Điều 4 như sau:
“12. Đấu thầu là quá trình lựa
chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ
phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà đầu tư để ký kết và thực hiện
hợp đồng dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng,
minh bạch và hiệu quả kinh tế.”;
đ) Sửa đổi, bổ
sung khoản 4 Điều 6 như sau:
“4. Nhà đầu tư tham dự thầu phải độc
lập về pháp lý và độc lập về tài chính với các bên sau đây:
a) Nhà thầu tư vấn đấu thầu đối với dự
án đầu tư có sử dụng đất cho đến ngày ký kết hợp đồng dự án;
b) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền,
bên mời thầu.”;
e) Sửa đổi, bổ
sung điểm i khoản 1 Điều 8 như sau:
“i) Danh mục dự án đầu tư có sử dụng
đất;”;
g) Sửa đổi, bổ
sung khoản 2 Điều 15 như sau:
“2. Dự án đầu tư có sử dụng đất, trừ
trường hợp hạn chế đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.”;
h) Bãi bỏ Điều 68.
2. Sửa đổi, bổ
sung khoản 4 Điều 40 của Luật Đầu tư
công số 39/2019/QH14 như sau:
“4. Nguyên tắc, thẩm quyền, nội dung,
trình tự, thủ tục lập, thẩm định, quyết định báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu
tư theo phương thức đối tác công tư thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu
tư theo phương thức đối tác công tư.”.
3. Sửa đổi, bổ
sung khoản 2 Điều 20 của Luật Giá số
11/2012/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Luật số 61/2014/QH13 như sau:
“2. Kịp thời điều chỉnh giá khi các yếu
tố hình thành giá thay đổi, riêng giá sản phẩm, dịch vụ công trong dự án đầu tư
theo phương thức đối tác công tư được điều chỉnh theo từng thời kỳ quy định tại
hợp đồng dự án.”.
4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa số 04/2017/QH14 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản
2 Điều 12 như sau:
“2. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh thành lập cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung. Doanh
nghiệp và tổ chức đầu tư, kinh doanh khác được thành lập cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ
thuật, khu làm việc chung.”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản
1 Điều 13 như sau:
“1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh thành lập chuỗi phân phối sản phẩm. Doanh nghiệp và tổ chức đầu
tư, kinh doanh khác được thành lập chuỗi phân phối sản phẩm.”.
5. Sửa đổi, bổ
sung khoản 2 Điều 39 của Luật Khí tượng
thủy văn số 90/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung
một số điều theo Luật số 35/2018/QH14 như sau:
“2. Tổ chức sự nghiệp công lập về khí
tượng thủy văn cung cấp dịch vụ khí tượng thủy văn theo chức năng, nhiệm vụ do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định phù hợp với quy định của Luật này và
pháp luật có liên quan; được khai thác các sản phẩm, dịch vụ khí tượng thủy văn
của tổ chức, cá nhân khác trên cơ sở đặt hàng hoặc thỏa thuận theo quy định của
pháp luật.
Tổ chức, cá nhân khác cung cấp dịch vụ
khí tượng thủy văn theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.”.
6. Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số
điều theo Luật số 40/2019/QH14 như sau:
a) Sửa đổi, bổ
sung khoản 3 Điều 36 như sau:
“3. Nhà nước trực tiếp đầu tư xây dựng
nhà ở bằng vốn ngân sách nhà nước, công trái quốc gia, trái phiếu, vốn hỗ trợ
phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ, vốn tín dụng đầu tư
phát triển của Nhà nước trên diện tích đất được xác định để xây dựng nhà ở phục
vụ tái định cư theo quy hoạch được phê duyệt để cho thuê, cho thuê mua, bán cho
người được tái định cư.”;
b) Sửa đổi, bổ
sung khoản 1 Điều 53 như sau:
“1. Nhà nước đầu tư xây dựng nhà ở xã
hội bằng vốn ngân sách nhà nước, công trái quốc gia, trái phiếu, vốn hỗ trợ
phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ, vốn tín dụng đầu tư
phát triển của Nhà nước trên diện tích đất được xác định để xây dựng nhà ở xã hội
theo quy định để cho thuê, cho thuê mua.”;
c) Bãi bỏ điểm b khoản 3 Điều 40, điểm b khoản 1 Điều 114.
7. Bãi bỏ điểm c khoản 4 và khoản 5 Điều 30, khoản 4 Điều 51 của
Luật Quản lý, sử dụng tài sản công số 15/2017/QH14.
Điều 100. Hiệu
lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 01 năm 2021, trừ quy định tại khoản 6 Điều 101 của Luật này.
2. Chính phủ, cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật.
Điều 101. Quy định
chuyển tiếp
1. Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại
khoản 1 Điều 4 của Luật này và đáp ứng quy mô tổng mức đầu tư tối thiểu quy định
tại khoản 2 Điều 4 của Luật này được thực hiện như sau:
a) Trường hợp đã được cấp có thẩm quyền
quyết định chủ trương đầu tư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì thực
hiện các bước tiếp theo theo quy định của Luật này. Trường hợp phải điều chỉnh
chủ trương đầu tư thì thực hiện theo quy định tại Điều 18 của Luật này;
b) Trường hợp đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành
thì thực hiện các bước tiếp theo theo quy định của Luật này mà không phải thực
hiện lại thủ tục phê duyệt dự án theo quy định của Luật này; phải phê duyệt bổ
sung nội dung quy định tại khoản 6 Điều 23 của Luật này trong trường hợp chưa tổ
chức lựa chọn nhà đầu tư;
c) Đối với dự án thuộc trường hợp quy
định tại điểm a và điểm b khoản này, nếu có tỷ lệ vốn nhà nước trong dự án PPP
lớn hơn tỷ lệ quy định tại khoản 2 Điều 69 của Luật này thì không phải điều chỉnh
tỷ lệ vốn nhà nước.
2. Dự án không thuộc lĩnh vực quy định
tại khoản 1 Điều 4 của Luật này hoặc không đáp ứng quy mô tổng mức đầu tư tối
thiểu quy định tại khoản 2 Điều 4 của Luật này mà đến ngày Luật này có hiệu lực
thi hành chưa phê duyệt kết quả sơ tuyển nhà đầu tư hoặc chưa phát hành hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu đối với dự án không áp dụng sơ tuyển thì dừng thực hiện.
3. Dự án PPP đang tổ chức lựa chọn
nhà đầu tư được thực hiện như sau:
a) Trường hợp đã phê duyệt kết quả sơ
tuyển nhà đầu tư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện
theo quy định của Luật này;
b) Trường hợp đã phát hành hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành nhưng đóng thầu
sau ngày 31 tháng 12 năm 2020 thì bên mời thầu có trách nhiệm gia hạn thời gian
đóng thầu để sửa đổi hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo quy định của Luật này
mà không dẫn đến điều chỉnh chủ trương đầu tư và báo cáo nghiên cứu khả thi đã
được phê duyệt;
c) Trường hợp đã có kết quả lựa chọn
nhà đầu tư nhưng việc đàm phán, ký kết hợp đồng được thực hiện sau ngày Luật
này có hiệu lực thi hành thì cơ quan ký kết hợp đồng có trách nhiệm tổ chức đàm
phán, ký kết hợp đồng căn cứ vào kết quả lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ dự thầu, hồ
sơ đề xuất, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo quy định của Luật này mà không dẫn
đến điều chỉnh chủ trương đầu tư và báo cáo nghiên cứu khả thi đã được phê duyệt.
4. Hợp đồng dự
án được ký kết trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được tiếp tục thực hiện
theo quy định của hợp đồng dự án.
5. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực
thi hành, việc chuyển tiếp thực hiện dự án áp dụng loại hợp đồng Xây dựng -
Chuyển giao (BT) được thực hiện như sau:
a) Dự án chưa phát hành hồ sơ mời thầu,
hồ sơ yêu cầu thì dừng thực hiện; trường hợp đã phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ
yêu cầu thì tiếp tục thực hiện căn cứ vào hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và quy
định của pháp luật tại thời điểm phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
b) Dự án đã có kết quả lựa chọn nhà đầu
tư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì cơ quan ký kết hợp đồng có trách nhiệm tổ chức đàm phán, ký kết hợp đồng
căn cứ vào kết quả lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu và quy định của pháp luật tại thời điểm phát hành hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu;
c) Dự án đã ký kết hợp đồng trước
ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện việc triển khai thực
hiện dự án, thanh toán theo quy định của hợp đồng BT đã ký kết và quy định của
pháp luật tại thời điểm ký kết hợp đồng;
d) Dừng triển khai dự án mới áp dụng
loại hợp đồng BT.
6. Dự án áp dụng loại hợp đồng BT
chưa được phê duyệt chủ trương đầu tư thì dừng thực hiện kể từ ngày 15 tháng 8
năm 2020.
7. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Luật này được Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 18 tháng 6
năm 2020.
|
CHỦ
TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Thị Kim Ngân
|