Yêu cầu chung về dự báo trong đồ án quy hoạch xây dựng là gì? Yêu cầu chung về mức độ thể hiện các đồ án quy hoạch xây dựng thế nào?
Yêu cầu chung về dự báo trong đồ án quy hoạch xây dựng là gì?
Căn cứ tiểu mục tiết 1.5.1 tiểu mục 1.5 Mục 1 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01:2021/BXD về quy hoạch xây dựng ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BXD như sau:
- Dự báo về dân số, lao động, đất đai, hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật và các nội dung kinh tế - xã hội khác phải dựa trên cơ sở chuỗi các số liệu với thời gian tối thiểu của 5 năm gần nhất và các chỉ tiêu, quy định, khống chế tại quy hoạch cao hơn.
Dự báo dân số phải bao gồm cả dự báo dân số thường trú, dân số tạm trú và các thành phần dân số khác (dân số lưu trú, khách vãng lai được quy đổi);
- Dự báo phải đề cập đến các vấn đề về tai biến thiên nhiên, môi trường, biến đổi khí hậu và nước biển dâng;
- Quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết phải tuân thủ và cụ thể hóa các dự báo của toàn đô thị;
- Kết quả của dự báo phải đảm bảo phù hợp với khả năng dung nạp, đáp ứng của đất đai, hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật và môi trường.
Yêu cầu chung về dự báo trong đồ án quy hoạch xây dựng là gì? Yêu cầu chung về mức độ thể hiện các đồ án quy hoạch xây dựng thế nào? (Hình từ Internet)
Yêu cầu chung về mức độ thể hiện các đồ án quy hoạch xây dựng thế nào?
Yêu cầu chung về mức độ thể hiện các đồ án quy hoạch xây dựng được quy định tại tiết 1.5.9 tiểu mục 1.5 Mục 1 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01:2021/BXD về quy hoạch xây dựng ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BXD như sau:
Các thông số kỹ thuật và yêu cầu quản lý về không gian, đất đai và hệ thống hạ tầng phải được xác định và thể hiện tương ứng với từng tỷ lệ bản đồ như sau:
- Tỷ lệ bản đồ 1/25 000 phải thể hiện đến cấp đường liên khu vực hoặc tương đương và ô đất giới hạn bởi các đường liên khu vực hoặc tương đương;
- Tỷ lệ bản đồ 1/10 000 phải thể hiện đến cấp đường chính khu vực hoặc tương đương và ô đất giới hạn bởi các đường chính khu vực hoặc tương đương;
- Tỷ lệ bản đồ 1/5 000 phải thể hiện đến cấp đường đường khu vực hoặc tương đương và ô đất giới hạn bởi các đường khu vực hoặc tương đương;
- Tỷ lệ bản đồ 1/2 000 phải thể hiện đến cấp đường phân khu vực và ô đất giới hạn bởi các đường phân khu vực;
- Tỷ lệ bản đồ 1/500 phải thể hiện đến đường nhóm nhà ở, đường đi xe đạp, đường đi bộ và các lô đất.
Các quy hoạch được sử dụng làm căn cứ lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng gồm những gì?
Các quy hoạch được sử dụng làm căn cứ lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng được quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định 175/2024/NĐ-CP, bao gồm:
(1) Đối với dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khung của vùng liên huyện, vùng huyện: quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện là căn cứ để lập dự án đầu tư xây dựng;
(2) Đối với dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khung đô thị, khu chức năng: quy hoạch chung đô thị hoặc quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đối với thành phố trực thuộc trung ương, quy hoạch chung khu chức năng là căn cứ lập dự án đầu tư xây dựng.
Trường hợp pháp luật về quy hoạch không yêu cầu lập quy hoạch chung thì quy hoạch phân khu là cơ sở lập dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khung;
(3) Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình ngầm: quy hoạch chi tiết xây dựng hoặc quy hoạch không gian ngầm hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành là căn cứ lập dự án đầu tư xây dựng;
(4) Đối với các dự án được hình thành từ quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành theo pháp luật về quy hoạch và pháp luật chuyên ngành: quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành là cơ sở lập dự án đầu tư xây dựng;
(4) Đối với dự án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng: quy hoạch lâm nghiệp quốc gia hoặc quy hoạch tỉnh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, phương án quản lý rừng bền vững và Đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật lâm nghiệp là căn cứ lập dự án đầu tư xây dựng;
(5) Đối với dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh: quy hoạch di tích theo pháp luật về di sản văn hóa là căn cứ lập dự án đầu tư xây dựng;
(6) Trường hợp dự án đầu tư xây dựng ở các khu vực không yêu cầu lập quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành: phương án tuyến công trình, vị trí công trình, tổng mặt bằng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận là căn cứ lập dự án đầu tư xây dựng;
(7) Trường hợp dự án được đầu tư xây dựng tại khu vực đã ổn định về chức năng sử dụng đất không yêu cầu lập quy hoạch chi tiết đô thị theo pháp luật về quy hoạch đô thị: thiết kế đô thị riêng hoặc quy chế quản lý kiến trúc là cơ sở lập dự án đầu tư xây dựng;
(8) Trường hợp dự án đầu tư xây dựng sửa chữa, cải tạo giữ nguyên quy mô, chức năng hiện hữu của các công trình xây dựng thì không yêu cầu lập quy hoạch làm căn cứ lập dự án đầu tư xây dựng;
(9) Đối với các dự án còn lại: quy hoạch chi tiết xây dựng hoặc quy hoạch tổng mặt bằng (lập theo quy trình rút gọn) là căn cứ lập dự án đầu tư xây dựng.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Yêu cầu chung về dự báo trong đồ án quy hoạch xây dựng là gì? Yêu cầu chung về mức độ thể hiện các đồ án quy hoạch xây dựng thế nào?
- Mâm cúng mùng 3 Tết 2025? Lễ vật cúng mùng 3 gồm những gì? Văn khấn mùng 3 Tết hóa vàng năm 2025?
- Quy định làm thêm giờ 2025 mới nhất theo Bộ luật Lao động mà người lao động và doanh nghiệp cần biết?
- Lãi suất cho vay vốn ngân hàng với người mới đi tù về là bao nhiêu? Người đi tù về khi vay vốn ngân hàng có phải thực hiện bảo đảm tài sản không?
- Cá nhân không thực hiện quyền dân sự có được xem là căn cứ làm chấm dứt quyền dân sự không? Quyền dân sự bị hạn chế khi nào?