Lĩnh vực đầu tư, quy mô dự án PPP được quy định thế nào theo Nghị định 35? Trách nhiệm đăng tải thông tin về PPP trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia?
Lĩnh vực đầu tư, quy mô dự án PPP được quy định thế nào theo Nghị định 35?
Căn cứ Điều 2 Nghị định 35/2021/NĐ-CP, lĩnh vực đầu tư, quy mô dự án PPP được quy định cụ thể như sau:
(1) Giao thông vận tải
- Lĩnh vực: đường bộ; đường sắt; đường thủy nội địa; hàng hải; hàng không;
- Quy mô đầu tư: dự án có tổng mức đầu tư từ 1.500 tỷ đồng trở lên.
(2) Lưới điện, nhà máy điện
- Lĩnh vực: năng lượng tái tạo; nhiệt điện than; nhiệt điện khí (bao gồm cả khí tự nhiên hóa lỏng - LNG); điện hạt nhân; lưới điện; trừ các trường hợp Nhà nước độc quyền theo quy định của Luật Điện lực;
- Quy mô đầu tư: dự án có tổng mức đầu tư từ 1.500 tỷ đồng trở lên; riêng dự án thuộc lĩnh vực năng lượng tái tạo có tổng mức đầu tư từ 500 tỷ đồng trở lên.
(3) Lĩnh vực thủy lợi; cung cấp nước sạch, thoát nước và xử lý nước thải; xử lý chất thải: quy mô dự án có tổng mức đầu tư từ 200 tỷ đồng trở lên.
(4) Y tế
- Lĩnh vực: cơ sở khám chữa bệnh; y tế dự phòng; kiểm nghiệm;
- Quy mô đầu tư: dự án có tổng mức đầu tư từ 100 tỷ đồng trở lên.
(5) Giáo dục - đào tạo
- Lĩnh vực: cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động giáo dục - đào tạo và giáo dục nghề nghiệp;
- Quy mô đầu tư: dự án có tổng mức đầu tư từ 100 tỷ đồng trở lên.
(6) Hạ tầng công nghệ thông tin
- Lĩnh vực: hạ tầng thông tin số, kinh tế số; hiện đại hóa công nghệ thông tin trong các cơ quan Đảng và Nhà nước; ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin, cơ sở dữ liệu, trung tâm dữ liệu; các nền tảng, ứng dụng, dịch vụ quốc gia dùng chung; an toàn, an ninh mạng; hệ thống ứng dụng, dịch vụ phục vụ người dân và doanh nghiệp; hạ tầng công nghệ thông tin và viễn thông (ICT) cho đô thị thông minh;
- Quy mô đầu tư: dự án có tổng mức đầu tư từ 200 tỷ đồng trở lên.
Lĩnh vực đầu tư, quy mô dự án PPP được quy định thế nào theo Nghị định 35? Trách nhiệm đăng tải thông tin về PPP trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia? (Hình từ Internet)
Cơ sở dữ liệu về PPP trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia có bao gồm cơ sở dữ liệu về dự án PPP không?
Căn cứ quy định tại Điều 5 Nghị định 35/2021/NĐ-CP như sau:
Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu về PPP
1. Hệ thống thông tin về PPP là hệ thống công nghệ thông tin do Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng và quản lý, nhằm mục đích thống nhất quản lý thông tin về PPP, bao gồm thông tin về hoạt động đầu tư theo phương thức PPP, cơ sở dữ liệu về PPP trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và thông tin khác có liên quan.
2. Cơ sở dữ liệu về PPP trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia bao gồm:
a) Cơ sở dữ liệu về dự án PPP;
b) Cơ sở dữ liệu về hợp đồng dự án PPP;
c) Cơ sở dữ liệu về nhà đầu tư PPP;
d) Cơ sở dữ liệu có liên quan khác về PPP.
...
Theo đó, cơ sở dữ liệu về PPP trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia bao gồm cơ sở dữ liệu về dự án PPP.
Ngoài ra, cơ sở dữ liệu về PPP trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia còn có:
- Cơ sở dữ liệu về hợp đồng dự án PPP;
- Cơ sở dữ liệu về nhà đầu tư PPP;
- Cơ sở dữ liệu có liên quan khác về PPP.
Trách nhiệm đăng tải thông tin về PPP trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia được quy định ra sao?
Trách nhiệm đăng tải thông tin về PPP trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia được quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 35/2021/NĐ-CP, cụ thể như sau:
(1) Cơ quan có thẩm quyền đăng tải thông tin quy định tại điểm a khoản 1 Điều 9 và Điều 25 của Luật PPP, thông tin khảo sát sự quan tâm của nhà đầu tư quy định tại Điều 25 Nghị định 35/2021/NĐ-CP;
(2) Bên mời thầu đăng tải thông tin quy định tại điểm b khoản 1 Điều 9 của Luật PPP và các thông tin liên quan đến việc thay đổi thời điểm đóng thầu (nếu có);
(3) Cơ quan ký kết hợp đồng đăng tải thông tin quy định tại các điểm c, d, đ khoản 1 Điều 9 của Luật PPP;
(4) Đối với thông tin quy định tại điểm e khoản 1 Điều 9 của Luật PPP, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đăng tải văn bản do Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành; Sở Kế hoạch và Đầu tư đăng tải văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành;
(5) Nhà đầu tư đăng tải và cập nhật thông tin về năng lực, kinh nghiệm của mình vào cơ sở dữ liệu nhà đầu tư theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 9 của Luật PPP;
(6) Cơ quan giải quyết khiếu nại, tố cáo cung cấp thông tin về quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 9 của Luật PPP cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư để đăng tải. Nội dung đăng tải tuân thủ quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo;
(7) Cơ quan giải quyết kiến nghị, xử lý vi phạm đăng tải kết quả giải quyết kiến nghị trong lựa chọn nhà đầu tư, quyết định xử lý vi phạm về đầu tư theo phương thức PPP theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 9 của Luật PPP.
Lưu ý: Đối với thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước, việc công khai thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu cam kết của nhà thầu thi công xây dựng công trình? Trách nhiệm của nhà thầu thi công xây dựng?
- Đất hết thời hạn sử dụng có được thừa kế hay không? Ai có quyền quyết định thời hạn sử dụng đất?
- Trình bày suy nghĩ của mình về việc giữ gìn nét đẹp văn hóa ngày Tết cổ truyền của Việt Nam?
- Người học tại cơ sở giáo dục là gì? Người học tại cơ sở giáo dục có được học vượt lớp để học các chương trình giáo dục không?
- Noel ngày mấy dương lịch, âm lịch năm 2024? Noel 2024 vào ngày nào? Noel người lao động có được nghỉ làm không?