Cá nhân quản lý điểm du lịch cản trở việc tham quan của khách du lịch ở những nơi được phép vào tham quan thì bị xử phạt thế nào?
- Nghĩa vụ của cá nhân quản lý điểm du lịch là gì?
- Cá nhân quản lý điểm du lịch cản trở việc tham quan của khách du lịch ở những nơi được phép vào tham quan thì bị xử phạt thế nào?
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện được quyền xử phạt cá nhân quản lý điểm du lịch cản trở việc tham quan của khách du lịch ở những nơi được phép vào tham quan không?
Nghĩa vụ của cá nhân quản lý điểm du lịch là gì?
Theo khoản 2 Điều 25 Luật Du lịch 2017 quy định về nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân quản lý điểm du lịch như sau:
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân quản lý điểm du lịch
...
2. Tổ chức, cá nhân quản lý điểm du lịch có nghĩa vụ sau đây:
a) Bảo đảm điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này;
b) Tạo điều kiện thuận lợi cho khách du lịch đến tham quan;
c) Quản lý, giám sát hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch trong phạm vi quản lý;
d) Bảo đảm an toàn cho khách du lịch, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ môi trường tại điểm du lịch;
đ) Tổ chức tiếp nhận và giải quyết kịp thời kiến nghị của khách du lịch trong phạm vi quản lý.
...
Theo đó, cá nhân quản lý điểm du lịch có những nghĩa vụ được quy định tại khoản 2 Điều 25 nêu trên. Trong đó có nghĩa vụ tạo điều kiện thuận lợi cho khách du lịch đến tham quan.
Điểm du lịch (Hình từ Internet)
Cá nhân quản lý điểm du lịch cản trở việc tham quan của khách du lịch ở những nơi được phép vào tham quan thì bị xử phạt thế nào?
Căn cứ điểm a khoản 5, điểm b khoản 6 Điều 16 Nghị định 45/2019/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về quản lý điểm du lịch, khu du lịch như sau:
Vi phạm quy định về quản lý điểm du lịch, khu du lịch
...
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng các biện pháp cản trở việc tham quan của khách du lịch ở những nơi được phép vào tham quan theo quy định;
b) Không phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về du lịch có thẩm quyền trong việc bảo vệ và khai thác tài nguyên du lịch theo quy định.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng quyết định công nhận điểm du lịch hoặc khu du lịch từ 01 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và g khoản 4 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng quyết định công nhận điểm du lịch hoặc khu du lịch từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 5 Điều này;
c) Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại điểm h khoản 4 Điều này;
d) Đình chỉ hoạt động từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại điểm i và điểm k khoản 4 Điều này.
...
Theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2019/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền như sau:
Mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền trong lĩnh vực du lịch
1. Mức phạt tiền tối đa đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch đối với cá nhân là 50.000.000 đồng, đối với tổ chức là 100.000.000 đồng.
2. Mức phạt tiền quy định tại các Điều 6, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17 và 18 Nghị định này là áp dụng đối với cá nhân. Mức phạt tiền quy định tại Điều 7 Nghị định này là áp dụng đối với tổ chức.
3. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
4. Thẩm quyền phạt tiền của các chức danh có thẩm quyền xử phạt quy định tại Chương III Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân; thẩm quyền phạt tiền với tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân.
Theo quy định trên, cá nhân quản lý điểm du lịch cản trở việc tham quan của khách du lịch ở những nơi được phép vào tham quan có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.
Đồng thời cá nhân còn bị tước quyền sử dụng quyết định công nhận điểm du lịch từ 06 tháng đến 12 tháng.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện được quyền xử phạt cá nhân quản lý điểm du lịch cản trở việc tham quan của khách du lịch ở những nơi được phép vào tham quan không?
Theo khoản 1 Điều 25 Nghị định 45/2019/NĐ-CP quy định về phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch như sau:
Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại các Điều 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17 và 18 theo thẩm quyền quy định tại Điều 20 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
...
Căn cứ khoản 2 Điều 20 Nghị định 45/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 129/2021/NĐ-CP quy định về quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện như sau:
Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
...
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4 Nghị định này.
...
Như vậy, cá nhân quản lý điểm du lịch cản trở việc tham quan của khách du lịch ở những nơi được phép vào tham quan có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền cao nhất là 30.000.000 đồng nên Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện không được quyền xử phạt cá nhân này.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Công tác văn thư là gì? Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong công tác văn thư?
- Ủy viên Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh là ai? Chủ tịch HĐND có thể ủy nhiệm cho Ủy viên Thường trực HĐND tiếp công dân không?
- Kỳ kế toán được xác định từ thời điểm nào? Đơn vị kế toán phải kiểm kê tài sản vào đầu kỳ kế toán đúng không?
- Gia công sắt thép là thuế VAT bao nhiêu phần trăm? Giá tính thuế đối với gia công sắt thép là giá như thế nào?
- Hội đồng nhân dân huyện bao gồm những Ban nào? Lĩnh vực phụ trách của các Ban Hội đồng nhân dân huyện thế nào?