Cá nhân được giao khu vực biển khi chuyển đổi từ nghề khai thác ven bờ sang nuôi trồng thủy sản có cần phải nộp phí sử dụng khu vực biển không?

Cho tôi hỏi có phải nếu cá nhân chuyển đổi từ nghề khai thác ven bờ sang nuôi trồng thủy sản khi đề nghị cơ quan nhà nước giao khu vực biển để phục vụ việc nuôi trồng thì sẽ không cần phải nộp phí sử dụng khu vực hiển hay không? Câu hỏi của anh T.V từ Khánh Hòa

Cá nhân chuyển đổi từ nghề khai thác ven bờ sang nuôi trồng thủy sản cần nộp hồ sơ đề nghị giao khu vực biển cho cơ quan nào?

Căn cứ khoản 4 Điều 8 Nghị định 11/2021/NĐ-CP quy định về thẩm quyền giao khu vực biển như sau:

Thẩm quyền giao, công nhận, cho phép trả lại khu vực biển; gia hạn, sửa đổi, bổ sung Quyết định giao khu vực biển; thu hồi khu vực biển
...
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện có biển quyết định giao khu vực biển cho cá nhân Việt Nam để nuôi trồng thủy sản theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 44 Luật Thủy sản nằm trong vùng biển 03 hải lý tính từ đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm của đất liền và các đảo theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
Hạn mức giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản theo quy định tại khoản này không quá 01 ha.
...

Dẫn chiếu khoản 2 Điều 44 Luật thủy sản 2017 quy định về việc giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản như sau:

Giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản
...
2. Thẩm quyền giao khu vực biển không thu tiền sử dụng để nuôi trồng thủy sản như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện giao khu vực biển cho cá nhân Việt Nam có hồ sơ đăng ký khi cá nhân đó phải chuyển đổi từ nghề khai thác ven bờ sang nuôi trồng thủy sản theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc thường trú trên địa bàn mà nguồn sống chủ yếu dựa vào thu nhập từ nuôi trồng thủy sản được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú xác nhận. Phạm vi giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản tính từ đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm đến 03 hải lý thuộc phạm vi quản lý;
...

Theo đó, cá nhân chuyển đổi từ nghề khai thác ven bờ sang nuôi trồng thủy sản theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc thường trú trên địa bàn mà nguồn sống chủ yếu dựa vào thu nhập từ nuôi trồng thủy sản được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú xác nhận nộp hồ sơ đề nghị giao khu vực biển cho Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Tuy nhiên, khu vực biển được giáo phải nằm trong vùng biển 03 hải lý tính từ đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm của đất liền và các đảo và hạn mức giao không quá 01 ha (hecta).

Cá nhân được giao khu vực biển khi chuyển đổi từ nghề khai thác ven bờ sang nuôi trồng thủy sản có cần phải nộp phí sử dụng khu vực biển không?

Cá nhân được giao khu vực biển khi chuyển đổi từ nghề khai thác ven bờ sang nuôi trồng thủy sản có cần phải nộp phí sử dụng khu vực biển không? (Hình từ Internet)

Hồ sơ đề nghị giao khu vực biển đối với cá nhân chuyển đổi từ nghề khai thác ven bờ sang nuôi trồng thủy sản gồm những gì?

Căn cứ khoản 2 Điều 15 Nghị định 11/2021/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 5 Điều 13 Nghị định 104/2022/NĐ-CP) quy định về hồ sơ đề nghị giao khu vực biển như sau:

Hồ sơ đề nghị giao khu vực biển
1. Hồ sơ đề nghị giao khu vực biển bao gồm:
a) Đơn đề nghị giao khu vực biển theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao văn bản cho phép khai thác, sử dụng tài nguyên biển của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp;
c) Bản sao một trong các văn bản sau: Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, văn bản xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường, cam kết bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ môi trường chi tiết hoặc đề án bảo vệ môi trường đơn giản của dự án theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường (nếu có quy định);
d) Sơ đồ khu vực biển đề nghị giao, trong đó thể hiện tọa độ các điểm góc của khu vực biển đề nghị giao theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Hồ sơ đề nghị giao khu vực biển của cá nhân Việt Nam để nuôi trồng thủy sản theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 44 Luật Thủy sản bao gồm:
a) Đơn đề nghị giao khu vực biển theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao một trong các giấy tờ sau:, chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc số định danh cá nhân;
c) Bản sao văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép cá nhân Việt Nam chuyển đổi từ nghề khai thác ven bờ sang nuôi trồng thủy sản theo quy định của pháp luật về thủy sản hoặc giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc cá nhân Việt Nam thường trú trên địa bàn mà nguồn sống chủ yếu dựa vào thu nhập từ nuôi trồng thủy sản.
...

Như vậy, hồ sơ đề nghị giao khu vực biển đối với cá nhân chuyển đổi từ nghề khai thác ven bờ sang nuôi trồng thủy sản gồm:

(1) Đơn đề nghị giao khu vực biển theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định 11/2021/NĐ-CP tải về;

(2) Bản sao một trong các giấy tờ sau: Chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc số định danh cá nhân;

(3) Bản sao văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép cá nhân Việt Nam chuyển đổi từ nghề khai thác ven bờ sang nuôi trồng thủy sản theo quy định của pháp luật về thủy sản hoặc giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc cá nhân Việt Nam thường trú trên địa bàn mà nguồn sống chủ yếu dựa vào thu nhập từ nuôi trồng thủy sản.

Cá nhân được giao khu vực biển khi chuyển đổi từ nghề khai thác ven bờ sang nuôi trồng thủy sản có cần phải nộp phí sử dụng khu vực biển không?

Căn cứ khoản 2 Điều 31 Nghị định 11/2021/NĐ-CP quy định về trường hợp sử dụng khu vực biển không phải nộp tiền sử dụng biển như sau:

Các hoạt động sử dụng khu vực biển không phải nộp tiền sử dụng biển
1. Sử dụng khu vực biển làm vùng nước trước cầu cảng, vùng quay trở tàu, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão, vùng đón trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch, luồng hàng hải, các công trình phụ trợ khác để phục vụ lợi ích công cộng và các kết cấu hạ tầng hàng hải khác được đầu tư bằng ngân sách nhà nước để phục vụ lợi ích công cộng.
2. Sử dụng khu vực biển được quy định tại khoản 2 Điều 44 Luật Thủy sản.
3. Sử dụng khu vực biển cố định để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
...

Trong trường hợp cá nhân chuyển đổi từ nghề khai thác ven bờ sang nuôi trồng thủy sản được cơ quan có thẩm quyền giao khu vực biển thì không cần phải nộp tiền sử dụng khu vực biển.

Giao khu vực biển
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị giao khu vực biển mới nhất hiện nay như thế nào? Thực hiện thủ tục giao khu vực biển theo trình tự ra sao?
Pháp luật
Cá nhân được giao khu vực biển khi chuyển đổi từ nghề khai thác ven bờ sang nuôi trồng thủy sản có cần phải nộp phí sử dụng khu vực biển không?
Pháp luật
Việc giao khu vực biển thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị là cơ quan nào?
Pháp luật
Có phải sửa đổi Quyết định giao khu vực biển khi nội dung nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ nuôi trồng thủy sản có sự thay đổi hay không?
Pháp luật
Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giao khu vực biển cho cá nhân nuôi trồng thủy sản hay không?
Pháp luật
Cá nhân cần chuẩn bị hồ sơ đề nghị giao khu vực biển bao gồm những loại giấy tờ gì? Trình tự thủ tục giải quyết hồ sơ đề nghị giao khu vực biển được thực hiện thế nào?
Pháp luật
Quyết định giao khu vực biển gồm các nội dung chính nào? Tổ chức được xem xét giao khu vực biển khi đáp ứng các điều kiện nào?
Pháp luật
Thời hạn giao khu vực biển cho cá nhân có thể được gia hạn nhiều lần không? Khi được giao khu vực biển thì cá nhân có các quyền gì?
Pháp luật
Diện tích khu vực biển giao cho cá nhân được quyết định đối với từng trường hợp cụ thể dựa trên cơ sở yếu tố nào?
Pháp luật
Nộp hồ sơ đề nghị giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản có cần đến sổ hộ khẩu hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giao khu vực biển
559 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giao khu vực biển
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào