Cá nhân bán hàng trên sàn giao dịch thương mại điện tử có cần phải cung cấp thông tin về vận chuyển và giao nhận hàng hàng hóa không?

Cho tôi hỏi, cá nhân bán hàng trên sàn giao dịch thương mại điện tử có cần phải cung cấp thông tin về vận chuyển và giao nhận hàng hàng hóa không? Thương nhân cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử có phải cung cấp cho khách hàng thông tin về người bán hàng hóa trên sàn khi giữa họ xảy ra tranh chấp không? Câu hỏi của anh H (Hòa Bình).

Cá nhân bán hàng trên sàn giao dịch thương mại điện tử có cần phải cung cấp thông tin về vận chuyển và giao nhận hàng hàng hóa không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 37 Nghị định 52/2013/NĐ-CP có quy định về trách nhiệm của người bán trên sàn giao dịch thương mại điện tử như sau:

Trách nhiệm của người bán trên sàn giao dịch thương mại điện tử
1. Cung cấp đầy đủ và chính xác các thông tin quy định tại Điều 29 Nghị định này cho thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử khi đăng ký sử dụng dịch vụ.
2. Cung cấp đầy đủ thông tin về hàng hóa, dịch vụ theo quy định từ Điều 30 đến Điều 34 Nghị định này khi bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ trên sàn giao dịch thương mại điện tử.
3. Đảm bảo tính chính xác, trung thực của thông tin về hàng hóa, dịch vụ cung cấp trên sàn giao dịch thương mại điện tử.
4. Thực hiện các quy định tại Mục 2 Chương II Nghị định này khi ứng dụng chức năng đặt hàng trực tuyến trên sàn giao dịch thương mại điện tử.
...

Và, theo quy định tại Điều 33 Nghị định 52/2013/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 14 Điều 1 Nghị định 85/2021/NĐ-CP có quy định về thông tin về vận chuyển và giao nhận như sau:

Thông tin về vận chuyển và giao nhận
1. Thương nhân, tổ chức, cá nhân phải công bố những thông tin sau về điều kiện vận chuyển và giao nhận áp dụng cho hàng hóa hoặc dịch vụ giới thiệu trên website:
a) Các phương thức giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ;
b) Thời hạn ước tính cho việc giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ, có tính đến yếu tố khoảng cách địa lý và phương thức giao hàng;
c) Các giới hạn về mặt địa lý cho việc giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ, nếu có.
d) Phân định trách nhiệm của thương nhân, tổ chức cung ứng dịch vụ logistics về cung cấp chứng từ hàng hóa trong quá trình giao nhận.
2. Trường hợp phát sinh chậm trễ trong việc giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ, thương nhân, tổ chức, cá nhân phải có thông tin kịp thời cho khách hàng và tạo cơ hội để khách hàng có thể hủy hợp đồng nếu muốn.

Như vậy, theo các quy định nêu trên, cá nhân bán hàng trên sàn giao dịch thương mại điện tử có cần phải cung cấp thông tin về vận chuyển và giao nhận hàng hàng hóa trên website khi bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ trên sàn giao dịch thương mại điện tử.

Theo đó, thông tin cần công bố về điều kiện vận chuyển và giao nhận áp dụng cho hàng hóa giới thiệu trên website gồm:

- Các phương thức giao hàng;

- Thời hạn ước tính cho việc giao hàng có tính đến yếu tố khoảng cách địa lý và phương thức giao hàng;

- Các giới hạn về mặt địa lý cho việc giao hàng nếu có.

- Phân định trách nhiệm của thương nhân, tổ chức cung ứng dịch vụ logistics về cung cấp chứng từ hàng hóa trong quá trình giao nhận.

Cá nhân bán hàng trên sàn giao dịch thương mại điện tử có cần phải cung cấp thông tin về vận chuyển và giao nhận hàng hàng hóa không?

Cá nhân bán hàng trên sàn giao dịch thương mại điện tử có cần phải cung cấp thông tin về vận chuyển và giao nhận hàng hàng hóa không? (Hình từ Internet).

Thương nhân cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử có phải cung cấp cho khách hàng thông tin về người bán hàng hóa trên sàn khi giữa họ xảy ra tranh chấp không?

Căn cứ theo khoản 10 Điều 36 Nghị định 52/2013/NĐ-CP được bổ sung bởi điểm b khoản 16 Điều 1 Nghị định 85/2021/NĐ-CP có quy định về trách nhiệm của thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử cụ thể như sau:

Trách nhiệm của thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử
...
10. Công bố công khai cơ chế giải quyết các tranh chấp phát sinh trong quá trình giao dịch trên sàn giao dịch thương mại điện tử. Khi khách hàng trên sàn giao dịch thương mại điện tử phát sinh mâu thuẫn với người bán hoặc bị tổn hại lợi ích hợp pháp, phải cung cấp cho khách hàng thông tin về người bán, tích cực hỗ trợ khách hàng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
...

Như vậy, theo quy định nêu trên, trường hợp khách hàng trên sàn giao dịch thương mại điện tử phát sinh mâu thuẫn với người bán hoặc bị tổn hại lợi ích hợp pháp thì thương nhân cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử có trách nhiệm cung cấp cho khách hàng thông tin về người bán, tích cực hỗ trợ khách hàng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Quy chế hoạt động sàn giao dịch thương mại điện tử phải bao gồm những nội dung nào?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 38 Nghị định 52/2013/NĐ-CP sửa đổi bổ sung bởi khoản 17 Điều 1 Nghị định 85/2021/NĐ-CP có quy định về quy chế hoạt động của sàn giao dịch thương mại điện tử.

Theo đó, quy chế hoạt động của sàn giao dịch thương mại điện tử phải được thể hiện trên trang chủ của website.

Quy chế hoạt động sàn giao dịch thương mại điện tử phải bao gồm các nội dung sau đây:

- Quyền và nghĩa vụ của thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử;

- Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử;

- Nếu sàn giao dịch thương mại điện tử có kết hợp nhiều hình thức hoạt động khác nhau, mô tả quy trình giao dịch đối với từng hình thức tổ chức hoạt động này, bao gồm quy trình giao nhận hàng hóa (nếu có);

- Hoạt động rà soát và thẩm quyền xử lý của thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử khi phát hiện các hành vi kinh doanh vi phạm pháp luật trên sàn giao dịch;

- Quyền và nghĩa vụ của các bên trong các giao dịch được thực hiện trên sàn giao dịch thương mại điện tử, trường hợp một giao dịch có nhiều hơn 02 bên tham gia thì phải phân định rõ trách nhiệm giữa các bên bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ;

- Giới hạn trách nhiệm của thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử trong những giao dịch thực hiện trên sàn;

- Các quy định về an toàn thông tin, cơ chế kiểm tra, giám sát để đảm bảo việc cung cấp thông tin và quản lý thông tin trên sàn giao dịch thương mại điện tử;

- Cơ chế giải quyết khiếu nại, tranh chấp giữa các bên liên quan đến giao dịch tiến hành trên sàn giao dịch thương mại điện tử;

- Chính sách bảo vệ thông tin cá nhân của người sử dụng dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử theo quy định tại Điều 69 Nghị định này;

- Biện pháp xử lý với các hành vi xâm phạm quyền lợi người tiêu dùng trên sàn giao dịch thương mại điện tử;

- Biện pháp xử lý vi phạm đối với những người không tuân thủ quy chế hoạt động của sàn giao dịch thương mại điện tử.

- Phân định trách nhiệm về cung cấp chứng từ hàng hóa giữa người bán, bên cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử và bên cung cấp dịch vụ logistics trong trường hợp có giao kết sử dụng dịch vụ logistics của bên thứ ba;

- Quy trình phối hợp với các chủ thể quyền sở hữu trí tuệ rà soát và gỡ bỏ các sản phẩm xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ trên sàn giao dịch thương mại điện tử;

- Chính sách áp dụng chung cho các giao dịch trên sàn liên quan đến vấn đề kiểm hàng, chính sách đổi trả, chính sách hoàn tiền (bao gồm những trường hợp hoàn tiền, quy trình và phương thức hoàn tiền cho khách hàng) trong trường hợp sàn giao dịch thương mại điện tử có chức năng đặt hàng trực tuyến.

Sàn giao dịch thương mại điện tử
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người bán trên sàn giao dịch thương mại điện tử phải cung cấp thông tin gì về hàng hóa, dịch vụ khi bán hàng hoặc cung ứng dịch vụ?
Pháp luật
Cá nhân bán hàng trên sàn giao dịch thương mại điện tử có cần phải cung cấp thông tin về vận chuyển và giao nhận hàng hàng hóa không?
Pháp luật
Chủ sở hữu Sàn giao dịch thương mại điện tử thực hiện việc khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân trên cơ sở nào?
Pháp luật
Khi nào cá nhân bán hàng trên sàn giao dịch thương mại điện tử phải cung cấp thông tin về tình hình kinh doanh của mình?
Pháp luật
Mạng xã hội được coi là sàn giao dịch thương mại điện tử trong khi có các yếu tố nào theo quy định của pháp luật?
Pháp luật
Tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử có được quyền từ chối cung cấp dịch vụ vĩnh viễn với chủ thể có hành vi kinh doanh vi phạm pháp luật không?
Pháp luật
Lazada có phải chỉ định đầu mối cung cấp thông tin trực tuyến cho cơ quan quản lý nhà nước về các đối tượng có dấu hiệu vi phạm pháp luật không?
Pháp luật
Website thương mại điện tử có phải là sàn giao dịch thương mại điện tử không? Những hoạt động kinh doanh nào bị cấm thực hiện trên sàn giao dịch thương mại điện tử?
Pháp luật
Ứng dụng sàn giao dịch thương mại điện tử có phải là một hình thức của ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử không?
Pháp luật
Chủ sở hữu sàn giao dịch thương mại điện tử không cung cấp thông tin người bán hàng bị phạt bao nhiêu tiền?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Sàn giao dịch thương mại điện tử
Phạm Thị Thục Quyên Lưu bài viết
293 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Sàn giao dịch thương mại điện tử
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào