Người sử dụng dịch vụ bưu chính cung cấp thông tin về bưu gửi không đầy đủ theo yêu cầu của dịch vụ sẽ bị xử phạt bao nhiêu?
- Người sử dụng dịch vụ bưu chính có nghĩa vụ cung cấp thông tin về bưu gửi không?
- Người sử dụng dịch vụ bưu chính cung cấp thông tin về bưu gửi không đầy đủ theo yêu cầu của dịch vụ sẽ bị xử phạt bao nhiêu?
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền xử phạt người cung cấp thông tin về bưu gửi không đầy đủ không?
Người sử dụng dịch vụ bưu chính có nghĩa vụ cung cấp thông tin về bưu gửi không?
Căn cứ theo khoản 6 Điều 30 Luật Bưu chính 2010 quy định như sau:
Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ bưu chính
Người sử dụng dịch vụ bưu chính có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Được doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin về dịch vụ bưu chính mà mình sử dụng;
2. Được bảo đảm an toàn và an ninh thông tin;
3. Khiếu nại về dịch vụ bưu chính đã sử dụng;
4. Được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật;
5. Ghi đúng họ tên, địa chỉ của người gửi và người nhận;
6. Cung cấp thông tin về bưu gửi;
7. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về bưu gửi;
...
Như vậy, người sử dụng dịch vụ bưu chính có nghĩa vụ cung cấp thông tin về bưu gửi theo quy định.
Người sử dụng dịch vụ bưu chính cung cấp thông tin về bưu gửi không đầy đủ theo yêu cầu của dịch vụ sẽ bị xử phạt bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Người sử dụng dịch vụ bưu chính cung cấp thông tin về bưu gửi không đầy đủ theo yêu cầu của dịch vụ sẽ bị xử phạt bao nhiêu?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 8 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Vi phạm các quy định về cung ứng, sử dụng dịch vụ và báo cáo bưu chính
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp thông tin về bưu gửi không đầy đủ theo yêu cầu của dịch vụ.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp thông tin về bưu gửi không đúng theo yêu cầu của dịch vụ.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp không đầy đủ thông tin liên quan đến dịch vụ bưu chính đang cung ứng;
b) Niêm yết không đúng hoặc không đầy đủ tại các điểm phục vụ Danh mục vật phẩm, hàng hóa không được gửi, chấp nhận, vận chuyển qua mạng bưu chính và các quy định về điều kiện cung ứng dịch vụ bưu chính của doanh nghiệp;
c) Thực hiện không đúng quy định về phát bưu gửi;
d) Báo cáo chậm đến 15 ngày hoặc báo cáo không đầy đủ theo quy định hoặc không đúng theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính.
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thực hiện các quy định về phát bưu gửi;
b) Không niêm yết công khai tại các điểm phục vụ Danh mục vật phẩm, hàng hóa không được gửi, chấp nhận, vận chuyển qua mạng bưu chính và các quy định về điều kiện cung ứng dịch vụ bưu chính của doanh nghiệp;
c) Báo cáo chậm quá 15 ngày so với quy định.
...
Lưu ý: Căn cứ theo khoản 3 Điều 4 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định: "Mức phạt tiền quy định từ Chương II đến Chương VII tại Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức, trừ quy định tại Điều 106 Nghị định này. Trường hợp cá nhân có hành vi vi phạm như của tổ chức thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức".
Như vậy, người sử dụng dịch vụ bưu chính có hành vi cung cấp thông tin về bưu gửi không đầy đủ theo yêu cầu của dịch vụ sẽ bị xử phạt từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền xử phạt người cung cấp thông tin về bưu gửi không đầy đủ không?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 115 Nghị định 15/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 41 Điều 1 Nghị định 14/2022/NĐ-CP quy định như sau:
Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin, an toàn thông tin mạng; phạt tiền đến 8.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a và đ khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
...
Lưu ý: Căn cứ theo khoản 4 Điều 4 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định: "Thẩm quyền phạt tiền quy định tại Chương VIII Nghị định này là thẩm quyền phạt tiền đối với một hành vi vi phạm của tổ chức; đối với hành vi vi phạm của cá nhân, thẩm quyền phạt tiền bằng 1/2 thẩm quyền phạt tiền đối với tổ chức".
Theo đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền phạt tiền đến 8.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử đối với tổ chức, đối với cá nhân thì mức xử phạt sẽ là 4.000.000 đồng.
Do đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ có quyền xử phạt người sử dụng dịch vụ bưu chính có hành vi cung cấp thông tin về bưu gửi không đầy đủ theo yêu cầu của dịch vụ.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hội thẩm nhân dân ngang quyền với Thẩm phán khi biểu quyết về quyết định giải quyết vụ án hành chính đúng không?
- Bậc thuế môn bài năm 2025 mới nhất như thế nào? Hạn chót nộp thuế môn bài năm 2025 là khi nào?
- Cán bộ, công chức, viên chức không áp dụng Nghị định 178/2024 chính sách khi sắp xếp bộ máy từ 1 1 2025 gồm những ai?
- Chính thức dạy thêm ngoài nhà trường phải đăng ký kinh doanh theo Thông tư 29/2024 đúng không?
- Hướng dẫn hồ sơ hoàn thuế GTGT hàng xuất khẩu theo Thông tư 80? Tải về tài liệu hồ sơ hoàn thuế?