Mạng xã hội được coi là sàn giao dịch thương mại điện tử trong khi có các yếu tố nào theo quy định của pháp luật?
- Mạng xã hội được coi là sàn giao dịch thương mại điện tử trong khi có các yếu tố nào theo quy định của pháp luật?
- Tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử phải có cơ chế kiểm tra, giám sát để đảm bảo việc gì?
- Người bán trên sàn giao dịch thương mại điện tử phải cung cấp đầy đủ và chính xác cho thương nhân cung cấp dịch vụ các thông tin nào?
Mạng xã hội được coi là sàn giao dịch thương mại điện tử trong khi có các yếu tố nào theo quy định của pháp luật?
Mạng xã hội được coi là sàn giao dịch thương mại điện tử trong khi có các yếu tố quy định tại khoản 2 Điều 35 Nghị định 52/2013/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 15 Điều 1 Nghị định 85/2021/NĐ-CP, nội dung như sau:
Cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử
...
2. Các hình thức hoạt động của sàn giao dịch thương mại điện tử:
a) Website cho phép người tham gia được mở các gian hàng để trưng bày, giới thiệu hàng hóa hoặc dịch vụ;
b) Website cho phép người tham gia được mở tài khoản để thực hiện quá trình giao kết hợp đồng với khách hàng;
c) Website có chuyên mục mua bán, trên đó cho phép người tham gia đăng tin mua bán hàng hóa và dịch vụ;
d) Mạng xã hội có một trong các hình thức hoạt động quy định tại điểm a, b, c khoản này và người tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp trả phí cho việc thực hiện các hoạt động đó.
...
Như vậy, mạng xã hội được coi là sàn giao dịch thương mại điện tử trong khi có một trong các yếu tố sau:
- Cho phép người tham gia được mở các gian hàng để trưng bày, giới thiệu hàng hóa hoặc dịch vụ và người tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp trả phí cho việc thực hiện các hoạt động đó.
- Cho phép người tham gia được mở tài khoản để thực hiện quá trình giao kết hợp đồng với khách hàng và người tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp trả phí cho việc thực hiện các hoạt động đó.
- Có chuyên mục mua bán, trên đó cho phép người tham gia đăng tin mua bán hàng hóa và dịch vụ và người tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp trả phí cho việc thực hiện các hoạt động đó.
Mạng xã hội được coi là sàn giao dịch thương mại điện tử trong khi có các yếu tố nào (Hình từ Internet)
Tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử phải có cơ chế kiểm tra, giám sát để đảm bảo việc gì?
Tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử phải có cơ chế kiểm tra, giám sát để đảm bảo việc gì phải căn cứ quy định tại Điều 36 Nghị định 52/2013/NĐ-CP, được sửa đổi bởi điểm a khoản 16 Điều 1 Nghị định 85/2021/NĐ-CP, nội dung như sau:
Trách nhiệm của thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử
1. Đăng ký thiết lập website cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử theo quy định tại Mục 2 Chương IV Nghị định này và công bố các thông tin về người sở hữu website theo quy định tại Điều 29 Nghị định này trên trang chủ website.
2. Xây dựng và công bố công khai trên website quy chế hoạt động của sàn giao dịch thương mại điện tử theo quy định tại Điều 38 Nghị định này; theo dõi và bảo đảm việc thực hiện quy chế đó trên sàn giao dịch thương mại điện tử.
3.Yêu cầu người bán trên sàn giao dịch thương mại điện tử cung cấp thông tin theo quy định tại Điều 29 Nghị định này khi đăng ký sử dụng dịch vụ. Với người bán nước ngoài, các tên riêng được phiên âm tiếng Việt hoặc thể hiện bằng ký tự La tinh.
4. Có cơ chế kiểm tra, giám sát để đảm bảo việc cung cấp thông tin của người bán trên sàn giao dịch thương mại điện tử được thực hiện chính xác, đầy đủ.
...
Như vậy, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử phải có cơ chế kiểm tra, giám sát để đảm bảo việc cung cấp thông tin của người bán trên sàn giao dịch thương mại điện tử được thực hiện chính xác, đầy đủ.
Người bán trên sàn giao dịch thương mại điện tử phải cung cấp đầy đủ và chính xác cho thương nhân cung cấp dịch vụ các thông tin nào?
Người bán trên sàn giao dịch thương mại điện tử phải cung cấp đầy đủ và chính xác cho thương nhân cung cấp dịch vụ các thông tin nào phải căn cứ quy định tại Điều 37 Nghị định 52/2013/NĐ-CP, nội dung như sau:
Trách nhiệm của người bán trên sàn giao dịch thương mại điện tử
1. Cung cấp đầy đủ và chính xác các thông tin quy định tại Điều 29 Nghị định này cho thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử khi đăng ký sử dụng dịch vụ.
...
Dẫn chiếu đến quy định tại Điều 29 Nghị định 52/2013/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 1 Nghị định 85/2021/NĐ-CP, nội dung như sau:
Thông tin về người sở hữu website
Thương nhân, tổ chức, cá nhân sở hữu website thương mại điện tử bán hàng phải công bố những thông tin tối thiểu sau trên trang chủ website
1. Tên và địa chỉ trụ sở của thương nhân, tổ chức hoặc tên và địa chỉ thường trú của cá nhân.
2. Số, ngày cấp và nơi cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của thương nhân, hoặc số, ngày cấp và đơn vị cấp quyết định thành lập của tổ chức, hoặc mã số thuế cá nhân của cá nhân.
3. Số điện thoại hoặc một phương thức liên hệ trực tuyến khác để tiếp nhận phản ánh về chất lượng hàng hóa, dịch vụ.
Theo đó, người bán trên sàn giao dịch thương mại điện tử phải cung cấp đầy đủ và chính xác cho thương nhân cung cấp dịch vụ các thông tin sau:
- Tên và địa chỉ trụ sở của thương nhân, tổ chức hoặc tên và địa chỉ thường trú của cá nhân.
- Số, ngày cấp và nơi cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của thương nhân, hoặc số, ngày cấp và đơn vị cấp quyết định thành lập của tổ chức, hoặc mã số thuế cá nhân của cá nhân.
- Số điện thoại hoặc một phương thức liên hệ trực tuyến khác để tiếp nhận phản ánh về chất lượng hàng hóa, dịch vụ.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tổ chức mua bán nợ xấu có được chuyển khoản nợ xấu đã mua bằng trái phiếu đặc biệt thành khoản nợ xấu mua theo giá thị trường không?
- Công văn 9582 về cấp định danh tổ chức cho doanh nghiệp, hợp tác xã như thế nào? Xem toàn văn Công văn 9582 ở đâu?
- Giữ thẻ căn cước trái quy định pháp luật là gì? Nghĩa vụ của công dân khi bị giữ thẻ căn cước được quy định thế nào?
- Kịch bản chương trình kiểm điểm Đảng viên cuối năm 2024? Kịch bản kiểm điểm Đảng viên cuối năm 2024?
- Thủ tục cho thuê, cho thuê mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân do Nhà nước đầu tư xây dựng bằng vốn đầu tư công cấp trung ương ra sao?