Bị mất giấy đăng ký kết hôn thì xin cấp lại ở đâu? Việc cấp lại giấy đăng ký kết hôn có ảnh hưởng gì đến quan hệ vợ chồng hay các quyền tài sản đã tạo lập trước đó không?

Vợ chồng tôi cưới nhau được 30 năm nhưng bị mất giấy đăng ký kết hôn. Nay có việc dùng đến, thì tôi xin cấp lại giấy đăng ký kết hôn ở đâu? Việc cấp lại có ảnh hưởng gì đến quan hệ vợ chồng hay các quyền lợi về khối tài sản mà cả hai đã tạo lập trước đó không?

Điều kiện cấp lại giấy đăng kết hôn là gì?

Khoản 1 Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về điều kiện đăng ký lại kết hôn như sau:

“1. Việc khai sinh, kết hôn, khai tử đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại.”

Như vậy, muốn cấp lại giấy đăng ký kết hôn phải thỏa mãn hai điều kiện về việc cấp lại giấy đăng ký kết hôn sau:

Thứ nhất, đã đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01/01/2016.

Thứ hai, Sổ đăng ký kết hôn tại cơ quan đăng ký hộ tịch và giấy đăng ký kết hôn của người yêu cầu cấp lại giấy đăng ký kết hôn đều bị mất.

Trường hợp của anh/chị thỏa mãn về điều kiện thời gian đăng ký kết hôn trước năm 2016. Còn điều kiện thứ hai thì anh/chị đến UBND xã để được biết là sổ đăng ký kết hôn còn giữ thông tin về việc kết hôn của mình hay không. Nếu không còn thì mới xin cấp lại giấy đăng ký kết hôn được.

Thẩm quyền cấp lại giấy đăng ký kết hôn

Căn cứ khoản 1 Điều 25 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định:

”1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh, kết hôn trước đây hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu thường trú, thực hiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn.”

Vì vậy, UBND cấp xã nơi đăng ký kết hôn trước đây hoặc nơi thường trú sẽ cấp lại giấy đăng ký kết hôn.

Mất giấy đăng ký kết hôn, có xin cấp lại được không?

Mất giấy đăng ký kết hôn, có xin cấp lại được không?

Trình tự, thủ tục cấp lại giấy đăng ký kết hôn như thế nào?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 27 Nghị định 123/2015/NĐ-CP có quy định về:

1. Hồ sơ đăng ký lại kết hôn gồm các giấy tờ sau:

- Tờ khai theo mẫu quy định;

- Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn được cấp trước đây. Nếu không có bản sao Giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao hồ sơ, giấy tờ cá nhân có các thông tin liên quan đến nội dung đăng ký kết hôn.

2. Giấy tờ cần xuất trình

- Xuất trình bản chính một trong các giấy tờ là hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng (sau đây gọi là giấy tờ tùy thân) để chứng minh về nhân thân;

- Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh nhân thân.

Lưu ý: Trong giai đoạn chuyển tiếp, người yêu cầu đăng ký hộ tịch phải xuất trình giấy tờ chứng minh nơi cư trú.

(Căn cứ tại khoản 2 Điều 9 Luật Hộ tịch 2014; khoản 1 Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP)

3. Trình tự, thủ tục giải quyết

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ và nộp hồ sơ tới UBND xã nơi đã đăng ký kết hôn trước đây hoặc UBND xã nơi người yêu cầu thường trú, thực hiện đăng ký lại kết hôn.

Bước 2: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ. Nếu thấy hồ sơ cấp lại giấy đăng ký kết hôn là đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện cấp lại giấy đăng ký kết hôn như trình tự quy định tại khoản 2 Điều 18 Luật Hộ tịch 2014.

Nếu việc cấp lại giấy đăng ký kết hôn thực hiện tại UBND xã không phải là nơi đã đăng ký kết hôn trước đây: Công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân nơi đăng ký kết hôn trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, UBND nơi đã đăng ký kết hôn trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch.

Bước 3: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được sổ hộ tịch tại nơi đã đăng ký kết hôn, nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện việc đăng ký lại kết hôn.

Lệ phí:

“Lệ phí hộ tịch đối với việc đăng ký hộ tịch tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, gồm: Khai sinh (bao gồm: đăng ký khai sinh không đúng hạn, đăng ký lại khai sinh, đăng ký khai sinh cho người đã có hồ sơ, giấy tờ cá nhân); khai tử (bao gồm: đăng ký khai tử không đúng hạn, đăng ký lại khai tử); kết hôn (cấp lại giấy đăng ký kết hôn); nhận cha, mẹ, con; thay đổi, cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi cư trú ở trong nước; bổ sung hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước; cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; xác nhận hoặc ghi vào Sổ hộ tịch các việc hộ tịch khác; đăng ký hộ tịch khác.
Căn cứ điều kiện thực tế của địa phương để quy định mức thu lệ phí phù hợp.”

(Điểm c khoản 2 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi điểm e khoản 3 Điều 1 Thông tư 106/2021/TT-BTC)

Việc cấp lại có ảnh hưởng gì đến quan hệ vợ chồng hay các quyền lợi tài sản mà cả hai đã tạo lập trước đó không?

Khoản 4 Điều 27 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định như sau:

“4. Quan hệ hôn nhân được công nhận kể từ ngày đăng ký kết hôn trước đây và được ghi rõ trong Giấy chứng nhận kết hôn, Sổ hộ tịch. Trường hợp không xác định được ngày, tháng đăng ký kết hôn trước đây thì quan hệ hôn nhân được công nhận từ ngày 01 tháng 01 của năm đăng ký kết hôn trước đây.”

Từ các quy định trên cho thấy, nếu anh/chị thỏa mãn được cả hai điều kiện để cấp lại giấy đăng ký kết hôn thì UBND xã sẽ tiến hành cấp lại giấy đăng ký kết hôn theo quy định. Và quan hệ hôn nhân sẽ tính từ ngày đăng ký kết hôn trước đây. Điều đó có nghĩa là quan hệ vợ chồng của anh chị về mặt pháp lý giấy tờ không bị ảnh hưởng, đồng thời các quyền về tài sản cả hai đã tạo lập cũng không có gì thay đổi.


Kết hôn TẢI TRỌN BỘ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN KẾT HÔN
Giấy đăng ký kết hôn Tải trọn bộ các quy định về Giấy đăng ký kết hôn hiện hành
Căn cứ pháp lý
Kênh YouTube THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
MỚI NHẤT
Pháp luật
Danh mục dịch vụ bị cấm kinh doanh có bao gồm dịch vụ môi giới kết hôn có yếu tố nước ngoài hay không?
Pháp luật
Chưa ký tên vào Giấy đăng ký kết hôn nhưng đã ký tên vào tờ khai đăng ký kết hôn thì có được xem là vợ chồng hay không?
Pháp luật
Bố mẹ không đồng ý cho cưới thì có vi phạm pháp luật không? Nếu có thì mức xử phạt như thế nào?
Pháp luật
Có cấm kết hôn giữa hai người đã từng là cha nuôi với con nuôi hay không? Nếu kết hôn thì có bị phạt không?
Pháp luật
Cấm kết hôn có phải là hành vi cản trở kết hôn không? Cản trở kết hôn thì bị xử phạt vi phạm hành chính thế nào?
Pháp luật
Cá nhân sử dụng giấy đăng ký kết hôn giả bị phạt tối đa bao nhiêu năm tù theo quy định của pháp luật?
Pháp luật
Giấy đăng ký kết hôn bị hủy do cấp sai thẩm quyền thì quan hệ hôn nhân được xác lập từ ngày nào?
Pháp luật
Có được giao kết hợp đồng hôn nhân trước khi kết hôn không? Giao kết hợp đồng hôn nhân sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Một người được kết hôn tối đa bao nhiêu lần? Kết hôn đồng giới ở nước ngoài thì có thể yêu cầu Tòa án Việt Nam công nhận không?
Pháp luật
Nếu không có giấy đăng ký kết hôn thì có được xem nhau là vợ chồng theo quy định pháp luật không? Ai có quyền nuôi con chung nếu không làm giấy đăng ký kết hôn?  
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Kết hôn
1,670 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Kết hôn Giấy đăng ký kết hôn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào