Có cấm kết hôn giữa hai người đã từng là cha nuôi với con nuôi hay không? Nếu kết hôn thì có bị phạt không?

Cho tôi hỏi: Hai người trước đây từng là cha con nuôi nhưng hiện tại đã không còn quan hệ cha con nuôi thì họ có được kết hôn với nhau không? Nếu kết hôn thì có bị phạt không? Câu hỏi của anh P.Q.Đ từ Thái Bình.

Có cấm kết hôn giữa hai người đã từng là cha nuôi với con nuôi hay không?

Việc cấm kết hôn giữa hai người đã từng là cha nuôi với con nuôi được quy định tại khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình
...
2. Cấm các hành vi sau đây:
a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;
e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;
g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;
...

Theo quy định trên thì việc kết hôn giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi là một trong những hành vi bị cấm.

Như vậy, pháp luật nghiệm cấm kết hôn giữa hai người đã từng là cha nuôi với con nuôi.

Có cấm kết hôn giữa hai người đã từng là cha nuôi với con nuôi hay không? Nếu kết hôn thì có bị phạt không?

Có cấm kết hôn giữa hai người đã từng là cha nuôi với con nuôi hay không? (Hình từ Internet)

Người đã từng là cha nuôi, con nuôi bị cấm kết hôn mà vẫn kết hôn với nhau thì bị xử phạt vi phạm hành chính thế nào?

Hình thức xử phạt đối với người đã từng là cha nuôi, con nuôi bị cấm kết hôn mà vẫn kết hôn với nhau được quy định tại khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP như sau:

Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
đ) Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;
b) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi;
...

Như vậy, theo quy định, người đã từng là cha nuôi, con nuôi bị cấm kết hôn mà vẫn kết hôn với nhau thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

Ai có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật giữa hai người đã từng là cha nuôi, con nuôi?

Người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật đượ quy định tại khoản 2 Điều 10 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

Người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật
1. Người bị cưỡng ép kết hôn, bị lừa dối kết hôn, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền tự mình yêu cầu hoặc đề nghị cá nhân, tổ chức quy định tại khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 của Luật này.
2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều 8 của Luật này:
a) Vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác; cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
d) Hội liên hiệp phụ nữ.
3. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện việc kết hôn trái pháp luật thì có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật.

Như vậy, theo quy định, các cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật giữa hai người đã từng là cha nuôi, con nuôi:

- Vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác; cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật;

- Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;

- Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;

- Hội liên hiệp phụ nữ.

Ngoài ra, cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện việc kết hôn trái pháp luật giữa hai người đã từng là cha nuôi, con nuôi thì có quyền đề nghị cơ quan quản lý nhà nước về gia đình; cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em; Hội liên hiệp phụ nữ yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật.

Kết hôn TẢI TRỌN BỘ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN KẾT HÔN
Căn cứ pháp lý
Kênh YouTube THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
MỚI NHẤT
Pháp luật
Danh mục dịch vụ bị cấm kinh doanh có bao gồm dịch vụ môi giới kết hôn có yếu tố nước ngoài hay không?
Pháp luật
Bố mẹ không đồng ý cho cưới thì có vi phạm pháp luật không? Nếu có thì mức xử phạt như thế nào?
Pháp luật
Có cấm kết hôn giữa hai người đã từng là cha nuôi với con nuôi hay không? Nếu kết hôn thì có bị phạt không?
Pháp luật
Cấm kết hôn có phải là hành vi cản trở kết hôn không? Cản trở kết hôn thì bị xử phạt vi phạm hành chính thế nào?
Pháp luật
Có được giao kết hợp đồng hôn nhân trước khi kết hôn không? Giao kết hợp đồng hôn nhân sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Một người được kết hôn tối đa bao nhiêu lần? Kết hôn đồng giới ở nước ngoài thì có thể yêu cầu Tòa án Việt Nam công nhận không?
Pháp luật
Nếu không có giấy đăng ký kết hôn thì có được xem nhau là vợ chồng theo quy định pháp luật không? Ai có quyền nuôi con chung nếu không làm giấy đăng ký kết hôn?  
Pháp luật
Cách xác định họ hàng trong phạm vi ba đời theo quy định của pháp luật? Trong trường hợp kết hôn vi phạm phạm vi ba đời thì xử lý ra sao?
Pháp luật
Điều kiện kết hôn được quy định như thế nào? Khi kết hôn có bắt buộc phải theo tôn giáo của chồng không?
Pháp luật
Những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình? Có được đăng ký kết hôn với người yêu đang ở tù không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Kết hôn
477 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Kết hôn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào