BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
106/2021/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 26
tháng 11 năm 2021
|
THÔNG TƯ
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 85/2019/TT-BTC NGÀY 29 THÁNG 11 NĂM
2019 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN VỀ PHÍ VÀ LỆ PHÍ THUỘC THẨM QUYỀN QUYẾT
ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
Căn cứ Luật Phí và
lệ phí ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Cư trú
ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Luật Bảo vệ
môi trường ngày 17 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Luật Hộ tịch
ngày 20 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Quản
lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 120/2016/NĐ-CP
ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 152/2020/NĐ-CP
ngày 30 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định về người lao động nước ngoài
làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc
cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP
ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Thực hiện Nghị quyết số 129/NQ-CP ngày 11 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ
về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 8 năm 2020;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách thuế;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 85/2019/TT-BTC
ngày 29 tháng 11 năm 2019 hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định
của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 85/2019/TT-BTC ngày 29 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản
của Điều 2 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 9 như
sau:
“9. Phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường
(đối với hoạt động thẩm định do cơ quan địa phương thực hiện)”.
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 15 như
sau:
“15. Phí thẩm định cấp, cấp lại, điều chỉnh giấy
phép môi trường (đối với hoạt động thẩm định do cơ quan địa phương thực hiện)”.
2. Sửa đổi, bổ sung điểm b và điểm c khoản 2 Điều 4 như
sau:
“b) Phù hợp với điều kiện, tình hình cụ thể của địa
phương nơi phát sinh hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí, lệ phí. Mức thu phí,
lệ phí đối với hoạt động cung cấp trực tuyến phù hợp để khuyến khích tổ chức,
cá nhân sử dụng dịch vụ công theo phương thức trực tuyến.
c) Đối với các khoản phí, lệ phí vừa thuộc thẩm quyền
quyết định của Bộ Tài chính vừa thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
(như: phí bình tuyển, công nhận cây mẹ, cây đầu dòng, vườn giống cây lâm nghiệp,
rừng giống; phí thăm quan danh lam thắng cảnh; phí thăm quan di tích lịch sử;
phí thăm quan công trình văn hóa, bảo tàng; phí thư viện; phí thẩm định báo cáo
đánh giá tác động môi trường; phí thẩm định phương án cải tạo, phục hồi môi trường
và phương án cải tạo, phục hồi môi trường bổ sung; phí thẩm định đề án, báo cáo
thăm dò đánh giá trữ lượng, khai thác, sử dụng nước dưới đất; phí thẩm định hồ
sơ, điều kiện hành nghề khoan nước dưới đất; phí thẩm định đề án khai thác, sử
dụng nước mặt, nước biển; phí thẩm định cấp, cấp lại, điều chỉnh giấy phép môi
trường; phí đăng ký giao dịch bảo đảm; lệ phí đăng ký cư trú): Quy định mức thu
phí, lệ phí cần đảm bảo tương quan với mức thu phí, lệ phí do Bộ Tài chính quy
định”.
3. Sửa đổi, bổ sung một số điểm,
khoản của Điều 5 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm h khoản 1 như sau:
“h) Phí thẩm định phương án cải tạo, phục hồi môi
trường và phương án cải tạo, phục hồi môi trường bổ sung để bù đắp một phần hoặc
toàn bộ chi phí khi thực hiện thẩm định phương án cải tạo, phục hồi môi trường
và bù đắp chi phí cho hoạt động thu phí”.
b) Sửa đổi, bổ sung điểm i khoản 1 như sau:
“i) Phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất là khoản thu đối với công việc thẩm định hồ sơ, các điều kiện cần và đủ
đảm bảo việc thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản gắn liền với đất (bao gồm cấp lần đầu, cấp mới, cấp đổi, cấp lại giấy
chứng nhận và chứng nhận biến động vào giấy chứng nhận đã cấp) theo quy định của
pháp luật.
Căn cứ quy mô diện tích của thửa đất, tính chất phức
tạp của từng loại hồ sơ, mục đích sử dụng đất và điều kiện cụ thể của địa
phương để quy định mức thu phí cho từng trường hợp”.
c) Sửa đổi, bổ sung điểm k khoản 1 như sau:
“k) Phí thẩm định đề án, báo cáo thăm dò đánh giá
trữ lượng, khai thác, sử dụng nước dưới đất; phí thẩm định khai thác, sử dụng
nước mặt, nước biển và phí thẩm định cấp, cấp lại, điều chỉnh giấy phép môi trường
là khoản thu để bù đắp một phần hoặc toàn bộ chi phí thực hiện công việc thẩm định
đề án, báo cáo thăm dò đánh giá trữ lượng, khai thác, sử dụng nước dưới đất;
khai thác, sử dụng nước mặt, nước biển; cấp, cấp lại, điều chỉnh giấy phép môi
trường và bù đắp chi phí cho hoạt động thu phí”.
d) Sửa đổi, bổ sung điểm o khoản 1 như sau:
“o) Phí đăng ký giao dịch bảo đảm (phí đăng ký biện
pháp bảo đảm) là khoản thu khi thực hiện chứng nhận đăng ký đối với biện pháp bảo
đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền nhằm bù đắp chi phí cho việc thực hiện công việc, dịch vụ đăng ký
biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất và bù đắp
chi phí cho hoạt động thu phí.
Căn cứ điều kiện cụ thể của địa phương để quy định
mức thu phí theo hồ sơ đăng ký hoặc số lượng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc số thửa đất, tài sản gắn
liền với đất được chứng nhận trên một giấy chứng nhận trong hồ sơ đăng ký biện
pháp bảo đảm hoặc các trường hợp đăng ký khác cho phù hợp”.
đ) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 như sau:
“a) Lệ phí đăng ký cư trú là khoản thu đối với người
được cơ quan đăng ký cư trú giải quyết việc đăng ký cư trú theo quy định của
pháp luật.
- Lệ phí đăng ký cư trú đối với việc đăng ký và quản
lý cư trú gồm: Đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú cả hộ hoặc một người, gia hạn
tạm trú, tách hộ, điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú,
xác nhận thông tin về cư trú. Việc đăng ký tạm trú theo danh sách, gia hạn tạm
trú theo danh sách thì lệ phí đăng ký được tính với từng cá nhân như đăng ký tạm
trú, gia hạn tạm trú cho một người.
- Căn cứ điều kiện thực tế của địa phương để quy định
mức thu lệ phí phù hợp, đảm bảo nguyên tắc sau: Mức thu lệ phí đối với việc
đăng ký cư trú tại cơ quan đăng ký cư trú thuộc thành phố trực thuộc Trung ương
cao hơn mức thu đối với các khu vực khác”.
e) Sửa đổi, bổ sung điểm c và điểm d khoản 2 như sau:
“c) Lệ phí hộ tịch là khoản thu đối với người được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết các công việc về hộ tịch theo quy định
của pháp luật, không bao gồm việc cấp bản sao trích lục hộ tịch (thu phí khai
thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch theo quy định tại Thông tư
số 281/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2016
của Bộ trưởng Bộ Tài chính).
- Lệ phí hộ tịch đối với việc đăng ký hộ tịch tại Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn, gồm: Khai sinh (bao gồm: đăng ký khai sinh
không đúng hạn, đăng ký lại khai sinh, đăng ký khai sinh cho người đã có hồ sơ,
giấy tờ cá nhân); khai tử (bao gồm: đăng ký khai tử không đúng hạn, đăng ký lại
khai tử); kết hôn (đăng ký lại kết hôn); nhận cha, mẹ, con; thay đổi, cải chính
hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi cư trú ở trong nước; bổ sung hộ tịch cho công
dân Việt Nam cư trú ở trong nước; cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; xác nhận
hoặc ghi vào Sổ hộ tịch các việc hộ tịch khác; đăng ký hộ tịch khác.
- Lệ phí hộ tịch đối với việc đăng ký hộ tịch tại Ủy
ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, gồm: Khai sinh (bao gồm: đăng ký khai sinh, đăng ký lại khai sinh,
đăng ký khai sinh cho người đã có hồ sơ, giấy tờ cá nhân); khai tử (bao gồm:
đăng ký khai tử, đăng ký lại khai tử); kết hôn (bao gồm: đăng ký kết hôn mới,
đăng ký lại kết hôn); giám hộ, chấm dứt giám hộ; nhận cha, mẹ, con; thay đổi, cải
chính hộ tịch cho người từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước; xác định lại
dân tộc; thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch có yếu tố nước ngoài; ghi vào Sổ
hộ tịch việc hộ tịch của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm
quyền của nước ngoài; đăng ký hộ tịch khác.
- Căn cứ điều kiện thực tế của địa phương để quy định
mức thu lệ phí phù hợp.
- Miễn, giảm lệ phí hộ tịch theo quy định tại Điều 10 Luật Phí và lệ phí và khoản 1 Điều 11
Luật Hộ tịch.
d) Lệ phí cấp (cấp, cấp lại, gia hạn) giấy phép lao
động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam là khoản thu khi được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại
các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam”.
4. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 8 như sau:
“b) Đối với các khoản lệ phí cấp chứng minh nhân
dân; phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm bằng tàu bay; phí cung cấp
thông tin về giao dịch bảo đảm bằng tàu biển; phí cung cấp thông tin về giao dịch
bảo đảm bằng động sản, trừ tàu bay, tàu biển: Việc ban hành văn bản quy định mức
thu, phương pháp thu các khoản phí, lệ phí này thực hiện khi các luật chuyên
ngành có liên quan quy định cơ quan địa phương cung cấp dịch vụ, thu phí, lệ
phí”.
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 9 như sau:
“3. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp
phí, lệ phí không hướng dẫn tại Thông tư này được thực hiện theo hướng dẫn tại Luật Phí và lệ phí, Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí, Luật Quản lý thuế, Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Quản lý thuế, Nghị định số 11/2020/NĐ-CP
ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc
lĩnh vực Kho bạc Nhà nước và Thông tư số 303/2016/TT-BTC
ngày 15 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc in, phát
hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách
nhà nước”.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm
2022.
2. Bãi bỏ điểm
b khoản 2 Điều 5 Thông tư số 85/2019/TT-BTC ngày
29 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về phí, lệ phí thuộc
thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
3. Trong quá trình thực hiện, trường hợp các văn bản
quy phạm pháp luật quy định viện dẫn tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế thì thực hiện theo văn bản quy phạm pháp luật mới được sửa đổi, bổ
sung hoặc thay thế.
4. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng
mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét,
hướng dẫn./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Ban Nội chính Trung ương;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- HĐND, UBND, Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc nhà nước các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
- Công báo;
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật (Bộ Tư pháp);
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, CST (CST5).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Vũ Thị Mai
|