Bị cáo là đồng phạm trong vụ án hình sự có yêu cầu bồi thường thiệt hại nhưng chết trước khi xét xử thì Tòa án xử lý sao?
- Bị cáo là đồng phạm trong vụ án hình sự có yêu cầu bồi thường thiệt hại nhưng chết trước khi xét xử thì Tòa án xử lý sao?
- Người bị hại có thể đề nghị mức bồi thường thiệt hại trong vụ án hình sự không?
- Có được áp dụng biện pháp kê biên tài sản của bị cáo để bảo đảm bồi thường thiệt hại trong vụ án hình sự không?
Bị cáo là đồng phạm trong vụ án hình sự có yêu cầu bồi thường thiệt hại nhưng chết trước khi xét xử thì Tòa án xử lý sao?
Trường hợp 1: Nếu có thể giải quyết trong cùng một vụ án hình sự
Căn cứ theo Điều 615 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:
Thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại
1. Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa kế trong phạm vi di sản do người chết để lại.
3. Trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
4. Trường hợp người thừa kế không phải là cá nhân hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân.
Như vậy, khi thực hiện nghĩa vụ bồi thường (bao gồm cả nghĩa vụ bồi thương thiệt hại trong vụ án hình sự), căn cứ vào quy định trên, người thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại.
Do đó, trường hợp có thể giải quyết trong cùng một vụ án thì khi giải quyết phần trách nhiệm dân sự bồi thường thiệt hại, Tòa án đưa người thừa kế tài sản của bị cáo tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Trường hợp 2: Nếu không thể giải quyết trong cùng một vụ án hình sự
Căn cứ theo Điều 30 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định như sau:
Giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự
Việc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự được tiến hành cùng với việc giải quyết vụ án hình sự. Trường hợp vụ án hình sự phải giải quyết vấn đề bồi thường thiệt hại, bồi hoàn mà chưa có điều kiện chứng minh và không ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án hình sự thì vấn đề dân sự có thể tách ra để giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.
Như vậy, trường hợp không thể giải quyết trong cùng vụ án hình sự thì Tòa án buộc các đồng phạm còn lại có trách nhiệm liên đới bồi thường thiệt hại.
Căn cứ quy định trên, Tòa án tách vụ án dân sự (giải quyết nghĩa vụ bồi thường giữa các bị cáo khác và người thừa kế của bị cáo) theo thủ tục tố tụng dân sự.
Bồi thường thiệt hại trong vụ án hình sự (Hình từ Internet)
Người bị hại có thể đề nghị mức bồi thường thiệt hại trong vụ án hình sự không?
Căn cứ theo điểm g khoản 2 Điều 62 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:
Bị hại
1. Bị hại là cá nhân trực tiếp bị thiệt hại về thể chất, tinh thần, tài sản hoặc là cơ quan, tổ chức bị thiệt hại về tài sản, uy tín do tội phạm gây ra hoặc đe dọa gây ra.
2. Bị hại hoặc người đại diện của họ có quyền:
a) Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;
b) Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
c) Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
d) Đề nghị giám định, định giá tài sản theo quy định của pháp luật;
đ) Được thông báo kết quả điều tra, giải quyết vụ án;
e) Đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật;
g) Đề nghị hình phạt, mức bồi thường thiệt hại, biện pháp bảo đảm bồi thường;
...
Theo đó, người bị hại có thể đề nghị mức bồi thường thiệt hại trong vụ án hình sự.
Có được áp dụng biện pháp kê biên tài sản của bị cáo để bảo đảm bồi thường thiệt hại trong vụ án hình sự không?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 128 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:
Kê biên tài sản
1. Kê biên tài sản chỉ áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tiền hoặc có thể bị tịch thu tài sản hoặc để bảo đảm bồi thường thiệt hại.
2. Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có quyền ra lệnh kê biên tài sản. Lệnh kê biên của những người được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được thông báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp trước khi thi hành.
3. Chỉ kê biên phần tài sản tương ứng với mức có thể bị phạt tiền, bị tịch thu hoặc phải bồi thường thiệt hại. Tài sản bị kê biên được giao cho chủ tài sản hoặc người quản lý hợp pháp hoặc người thân thích của họ bảo quản. Người được giao bảo quản mà có hành vi tiêu dùng, chuyển nhượng, đánh tráo, cất giấu, hủy hoại tài sản bị kê biên thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự.
...
Theo đó, kê biên tài sản chỉ áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội mà Bộ luật Hình sự 2015 quy định hình phạt tiền hoặc có thể bị tịch thu tài sản hoặc để bảo đảm bồi thường thiệt hại.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Trò chơi điện tử G1 là gì? Cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1 trên mạng từ 25/12/2024 quy định ra sao?
- Tải mẫu sổ theo dõi khen thưởng tổ chức đảng và đảng viên mới nhất hiện nay? Hướng dẫn sử dụng, cách ghi?
- Mẫu bài thuyết trình thi giáo viên giỏi Mầm non mới nhất? Tính theo mức lương cơ sở mới đối với giáo viên mầm non thế nào?
- Hòa giải ở cơ sở có được tiến hành khi hòa giải viên chứng kiến vụ việc thuộc phạm vi hòa giải không?
- Thư mời tọa đàm 20 11 chuyên nghiệp? Tải mẫu thư mời tọa đàm Ngày Nhà giáo Việt Nam 20 11 ở đâu?