Áp dụng Nghị định 168 đối với những ai? Áp dụng từ khi nào? Hình ảnh cấm rẽ trái, cấm rẽ phải từ năm 2025 cần nắm rõ?
Áp dụng Nghị định 168 đối với những ai? Áp dụng từ khi nào?
Theo quy định tại Điều 2 Nghị định 168/2024/NĐ-CP thì Nghị định 168/2024/NĐ-CP được áp dụng đối với các đối tượng sau đây:
(1) Cá nhân, tổ chức Việt Nam; cá nhân, tổ chức nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
(2) Tổ chức quy định tại khoản (1) bao gồm:
- Cơ quan nhà nước có hành vi vi phạm mà hành vi đó không thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao;
- Đơn vị sự nghiệp công lập;
- Tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp;
- Tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp gồm: doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và các đơn vị phụ thuộc doanh nghiệp (chi nhánh, văn phòng đại diện);
- Tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định của Luật Hợp tác xã gồm: tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
- Cơ sở đào tạo lái xe, trung tâm sát hạch lái xe, cơ sở đăng kiểm xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, cơ sở thử nghiệm, sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu, bảo hành, bảo dưỡng xe cơ giới, xe máy chuyên dùng;
- Các tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật;
- Cơ quan, tổ chức nước ngoài được cấp có thẩm quyền của Việt Nam cho phép hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.
(3) Hộ kinh doanh, hộ gia đình thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định 168/2024/NĐ-CP bị xử phạt như đối với cá nhân vi phạm.
(4) Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định 168/2024/NĐ-CP.
(5) Người có thẩm quyền trừ điểm, phục hồi điểm giấy phép lái xe.
Bên cạnh đó, đối chiếu theo quy định tại Điều 53 Nghị định 168/2024/NĐ-CP thì Nghị định 168/2024/NĐ-CP được áp dụng đối với các đối tượng nêu trên kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025, trừ quy định sau đây:
Quy định tại điểm m khoản 3 Điều 6, điểm e khoản 4 Điều 26, điểm b khoản 1 Điều 27 của Nghị định 168/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2026; quy định tại điểm b khoản 1 Điều 32 Nghị định 168/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành theo quy định của pháp luật bảo vệ môi trường về kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy.
Áp dụng Nghị định 168 đối với những ai? Áp dụng từ khi nào? Hình ảnh cấm rẽ trái, cấm rẽ phải từ năm 2025 cần nắm rõ? (Hình từ Internet)
Hình ảnh biển báo cấm rẽ trái, cấm rẽ phải từ năm 2025 cần nắm rõ?
Căn cứ quy định tại Điều 22 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 41:2024/BGTV về Báo hiệu đường bộ ban hành kèm theo Thông tư 51/2024/TT-BGTVT như sau:
Ý nghĩa sử dụng các biển báo cấm
22.1. Biển báo cấm có mã P (cấm) và DP (hết cấm) với tên các biển như sau:
- Biển số P.101: Đường cấm;
- Biển số P.102: Cấm đi ngược chiều;
- Biển số P.103a: Cấm xe ô tô;
- Biển số P.103(b,c): Cấm xe ô tô rẽ trái; Cấm xe ôtô rẽ phải;
- Biển số P.104: Cấm xe máy;
- Biển số P.105: Cấm xe ô tô và xe máy;
- Biển số P.106(a,b): Cấm xe ô tô tải;
- Biển số P.106c: Cấm các xe chở hàng nguy hiểm;
- Biển số P.107: Cấm xe ô tô khách và xe ô tô tải;
- Biển số P.107a: Cấm xe ô tô khách;
- Biển số P.107b: Cấm xe ô tô taxi;
- Biển số P.108: Cấm xe kéo rơ-moóc;
- Biển số P.108a: Cấm xe sơ-mi rơ-moóc;
- Biển số P.109: Cấm máy kéo;
- Biển số P.110a: Cấm xe đạp;
- Biển số P.110b: Cấm xe đạp thồ;
- Biển số P.111a: Cấm xe gắn máy;
- Biển số P.111(b) hoặc (c): Cấm xe ba bánh loại có động cơ (xe lam, xích lô máy);
- Biển số P.111d: Cấm xe ba bánh loại không có động cơ (xích lô);
- Biển số P.112: Cấm người đi bộ;
- Biển số P.113: Cấm xe người kéo, đẩy;
- Biển số P.114: Cấm xe vật nuôi kéo;
- Biển số P.115: Hạn chế trọng tải toàn bộ xe;
- Biển số P.116: Hạn chế tải trọng trên trục xe;
- Biển số P.117: Hạn chế chiều cao;
- Biển số P.118: Hạn chế chiều ngang xe;
- Biển số P.119: Hạn chế chiều dài xe;
- Biển số P.120: Hạn chế chiều dài xe cơ giới kéo theo rơ-moóc hoặc sơ-mi rơ - moóc;
- Biển số P.121: Cự ly tối thiểu giữa hai xe;
- Biển số P.123(a,b): Cấm rẽ trái; Cấm rẽ phải;
...
Theo đó, biển báo cấm rẽ trái, cấm rẽ phải là biển số P.123a và biển số P.123b
Theo quy định tại Phụ lục B Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 41:2024/BGTV về Báo hiệu đường bộ ban hành kèm theo Thông tư 51/2024/TT-BGTVT thì Biển số P.123a "Cấm rẽ trái" và Biển số P.123b "Cấm rẽ phải" có ý nghĩa và sử dụng như sau:
- Để báo cấm rẽ trái hoặc rẽ phải (theo hướng mũi tên chỉ) ở những vị trí đường giao nhau, đặt biển số P.123a "Cấm rẽ trái" hoặc biển số P.123b "Cấm rẽ phải". Biển không có giá trị cấm quay đầu xe.
- Biển có hiệu lực cấm các loại xe (cơ giới và thô sơ) rẽ sang phía trái hoặc phía phải trừ các xe được ưu tiên theo quy định.
- Trước khi đặt biển cấm rẽ, có thể đặt biển chỉ dẫn hướng đi thích hợp.
Mức phạt hành chính đối với người lái xe gắn máy thực hiện hành vi rẽ phải, rẽ trái tại nơi có biển báo cấm rẽ phải, cấm rẽ trái từ năm 2025 theo Nghị định 168?
Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP như sau:
Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái của người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
...
3. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chuyển hướng không quan sát hoặc không bảo đảm khoảng cách an toàn với xe phía sau hoặc không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ hoặc có tín hiệu báo hướng rẽ nhưng không sử dụng liên tục trong quá trình chuyển hướng (trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức); điều khiển xe rẽ trái tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm rẽ trái đối với loại phương tiện đang điều khiển; điều khiển xe rẽ phải tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm rẽ phải đối với loại phương tiện đang điều khiển;
...
Như vậy, mức phạt hành chính đối với người lái xe gắn máy thực hiện hành vi rẽ phải, rẽ trái tại nơi có biển báo cấm rẽ phải, cấm rẽ trái từ năm 2025 là phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Nguyên tắc hoạt động của Ủy ban nhân dân phường TP Hà Nội? Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân phường TP Hà Nội?
- Mẫu quyết định tạm ngừng kinh doanh công ty TNHH? Thời hạn thông báo tạm ngừng kinh doanh là bao lâu?
- Nghị định 168 năm 2025 xử phạt giao thông thế nào? Xem toàn văn Nghị định 168 năm 2025 xử phạt giao thông ở đâu?
- Xác lập, thực hiện và bảo vệ quyền dân sự được pháp luật dân sự quy định thế nào? Trường hợp bị hạn chế quyền dân sự?
- Nghị định 73/2024 về tiền thưởng cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang như thế nào?