Trẻ em trên 6 tuổi không được ngồi trước xe máy đúng không? Chở trẻ em ngồi trước xe máy có bị phạt không theo Nghị định 168?
Trẻ em trên 6 tuổi không được ngồi trước xe máy đúng không? Chở trẻ em ngồi trước xe máy có bị phạt không theo Nghị định 168?
Ngày 26/12/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ; trừ điểm, phục hồi điểm giấy phép lái xe có hiệu lực từ ngày 01/01/2025. Trong đó, một trong những nội dung được quan tâm gần đây là "Trẻ em trên 6 tuổi không được ngồi trước xe máy đúng không? Chở trẻ em ngồi trước xe máy có bị phạt không theo Nghị định 168?"
Căn cứ theo điểm h khoản 9 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy thực hiện hành vi ngồi phía sau vòng tay qua người ngồi trước để điều khiển xe, trừ trường hợp chở trẻ em dưới 06 tuổi ngồi phía trước thì bị phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng + tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng. (điểm b khoản 12 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)
Nếu gây tai nạn giao thông thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng + trừ 10 điểm giấy phép lái xe (điểm b khoản 10, điểm d khoản 13 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)
=> Như vậy, theo quy định thì được phép chở trẻ em dưới 06 tuổi ngồi trước xe máy. Không được phép chở trẻ em từ 06 tuổi trở lên ngồi trước xe máy.
Do đó, trẻ em trên 6 tuổi không được ngồi trước xe máy (tức người lái xe có hành vi ngồi phía sau vòng tay qua trẻ em trên 6 tuổi ngồi trước để điều khiển xe thì vi phạm)
Dưới đây là bảng mức phạt khi chở trẻ em từ 06 tuổi trở lên ngồi trước xe máy.
Hành vi | Mức xử phạt | CSPL |
Người lái xe có hành vi ngồi phía sau vòng tay qua trẻ em từ 06 tuổi trở lên ngồi trước để điều khiển xe | 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng + Tước quyền sử dụng GPLX từ 10 tháng đến 12 tháng | Điểm h khoản 9 và điểm b khoản 12 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP |
Người lái xe có hành vi ngồi phía sau vòng tay qua trẻ em từ 06 tuổi trở lên ngồi trước để điều khiển xe gây tai nạn giao thông | 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng + trừ 10 điểm GPLX | Điểm b khoản 10 và điểm d khoản 13 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP |
Chú ý: Người lái xe mô tô hai bánh, xe gắn máy chỉ được chở một người, trừ những trường hợp sau thì được chở tối đa hai người:
- Chở người bệnh đi cấp cứu;
- Áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;
- Trẻ em dưới 12 tuổi;
- Người già yếu hoặc người khuyết tật.
(Điều 33 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024)
Trẻ em trên 6 tuổi không được ngồi trước xe máy đúng không? Chở trẻ em ngồi trước xe máy có bị phạt không theo Nghị định 168? (Hình từ Internet)
Quy tắc chung khi tham gia giao thông đường bộ là gì?
Căn cứ theo Điều 10 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định khi tham gia giao thông đường bộ cần tuân thủ quy tắc sau:
- Người tham gia giao thông đường bộ phải đi bên phải theo chiều đi của mình, đi đúng làn đường, phần đường quy định, chấp hành báo hiệu đường bộ và các quy tắc giao thông đường bộ khác.
- Người lái xe và người được chở trên xe ô tô phải thắt dây đai an toàn tại những chỗ có trang bị dây đai an toàn khi tham gia giao thông đường bộ.
- Khi chở trẻ em dưới 10 tuổi và chiều cao dưới 1,35 mét trên xe ô tô không được cho trẻ em ngồi cùng hàng ghế với người lái xe, trừ loại xe ô tô chỉ có một hàng ghế; người lái xe phải sử dụng, hướng dẫn sử dụng thiết bị an toàn phù hợp cho trẻ em (quy định này sẽ có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2026 theo khoản 2 Điều 88 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024).
Cách trừ điểm giấy phép lái xe 2025?
Căn cứ theo Điều 50 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định nguyên tắc, thẩm quyền, trình tự, thủ tục trừ điểm giấy phép lái xe như sau:
Nguyên tắc trừ điểm giấy phép lái xe
- Việc trừ điểm giấy phép lái xe được thực hiện ngay sau khi quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm mà theo quy định của Nghị định này bị trừ điểm giấy phép lái xe có hiệu lực thi hành;
- Trường hợp cá nhân thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành chính nhiều lần mà bị xử phạt trong cùng một lần, nếu có từ 02 hành vi vi phạm trở lên theo quy định bị trừ điểm giấy phép lái xe thì chỉ áp dụng trừ điểm đối với hành vi vi phạm bị trừ nhiều điểm nhất;
- Trường hợp số điểm còn lại của giấy phép lái xe ít hơn số điểm bị trừ thì áp dụng trừ hết số điểm còn lại của giấy phép lái xe đó;
- Trường hợp giấy phép lái xe tích hợp giấy phép lái xe không thời hạn (xe mô tô, xe tương tự xe mô tô) và giấy phép lái xe có thời hạn (xe ô tô, xe tương tự xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ) thì người có thẩm quyền xử phạt thực hiện trừ điểm đối với giấy phép lái xe không thời hạn khi người điều khiển xe mô tô, xe tương tự xe mô tô hoặc trừ điểm giấy phép lái xe có thời hạn khi người điều khiển xe ô tô, xe tương tự xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ thực hiện hành vi vi phạm hành chính có quy định bị trừ điểm giấy phép lái xe;
- Không trừ điểm giấy phép lái xe khi giấy phép lái xe đó đang trong thời hạn bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe.
Thẩm quyền trừ điểm giấy phép lái xe
Người có thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn quy định tại Chương II Phần thứ hai của Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, Mục 1 Chương III của Nghị định 168/2024/NĐ-CP và có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm có quy định trừ điểm giấy phép lái xe thì có thẩm quyền trừ điểm giấy phép lái xe đối với hành vi vi phạm đó.
Trình tự, thủ tục trừ điểm giấy phép lái xe
- Ngay sau khi quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực thi hành, dữ liệu trừ điểm giấy phép lái xe của người bị xử phạt sẽ được cập nhật tự động vào Cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, người có thẩm quyền trừ điểm giấy phép lái xe thông báo cho người bị trừ điểm giấy phép lái xe biết việc trừ điểm.
Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm có trừ điểm giấy phép lái xe thì Trưởng Công an cấp huyện hoặc Trưởng phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh có trách nhiệm cập nhật dữ liệu trừ điểm giấy phép lái xe vào Cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ;
- Việc thông báo trừ điểm giấy phép lái xe thực hiện bằng văn bản theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Công an và được giao trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc thực hiện thông báo bằng phương thức điện tử thông qua tài khoản của công dân đăng ký trên Cổng dịch vụ công, Ứng dụng giao thông trên thiết bị di động khi đáp ứng điều kiện về cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, thông tin; đồng thời cập nhật thông tin về giấy phép lái xe bị trừ điểm trên Trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông. Trường hợp giấy phép lái xe được thể hiện dưới hình thức thông điệp dữ liệu thì cơ quan, người có thẩm quyền thực hiện cập nhật trạng thái trừ điểm giấy phép lái xe trong căn cước điện tử, tài khoản định danh điện tử trên ứng dụng định danh quốc gia.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu nhận xét năng lực chung, năng lực đặc thù theo Thông tư 27? Nhận xét 10 năng lực của học sinh thế nào?
- Thỏa ước lao động tập thể vô hiệu toàn bộ khi nào? Xử lý thỏa ước lao động tập thể vô hiệu toàn bộ như thế nào?
- Mẫu báo cáo kết quả khảo sát, đánh giá sơ bộ nhà và công trình theo Quyết định 681? Tải về mẫu báo cáo?
- Mẫu Nghị quyết tán thành chủ trương sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã? Tải về Mẫu Nghị quyết?
- Dự kiến nhiệm vụ của Bộ Công an sau sắp xếp, tinh gọn theo Báo cáo 219/BC-BNV ra sao? Sắp xếp, tinh gọn tổ chức bên trong của Bộ Tài chính thế nào?