Ai có quyền xem xét, quyết định kiểm toán trong trường hợp có đề nghị của Đoàn đại biểu Quốc hội?
Ai có quyền xem xét, quyết định kiểm toán trong trường hợp có đề nghị của Đoàn đại biểu Quốc hội?
Quyền hạn của Tổng Kiểm toán nhà nước được quy định tại Điều 14 Luật Kiểm toán nhà nước 2015 như sau:
Quyền hạn của Tổng Kiểm toán nhà nước
1. Ban hành quyết định kiểm toán.
2. Được mời tham dự phiên họp toàn thể của Quốc hội, phiên họp của Ủy ban thường vụ Quốc hội, phiên họp của Chính phủ về vấn đề có liên quan.
3. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
4. Kiến nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, thủ trưởng cấp trên trực tiếp của đơn vị được kiểm toán xử lý theo thẩm quyền đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi cản trở hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước; cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật cho Kiểm toán nhà nước; không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, kịp thời kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nhà nước. Trường hợp kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nhà nước không được giải quyết hoặc giải quyết không đầy đủ thì Tổng Kiểm toán nhà nước kiến nghị người có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
5. Quyết định việc kiểm toán theo đề nghị của cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 3 Điều 10 của Luật này.
6. Quyết định việc niêm phong tài liệu, kiểm tra tài khoản của đơn vị được kiểm toán hoặc cá nhân có liên quan.
7. Đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với Phó Tổng Kiểm toán nhà nước.
Theo khoản 3 Điều 10 Luật Kiểm toán nhà nước 2015 (được sửa đổi bởi điểm a khoản 2 Điều 1 Luật Kiểm toán nhà nước sửa đổi 2019) như sau:
Nhiệm vụ của Kiểm toán nhà nước
...
3. Xem xét, quyết định việc kiểm toán trong trường hợp sau đây:
a) Khi có đề nghị của Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cơ quan, tổ chức không có trong kế hoạch kiểm toán năm của Kiểm toán nhà nước;
b) Theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng.
Trường hợp không thực hiện kiểm toán theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này thì thông báo rõ lý do cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã đề nghị.
...
Theo các quy định nêu trên thì Tổng Kiểm toán nhà nước có thẩm quyền quyết định việc kiểm toán trong trường hợp có đề nghị của Đoàn đại biểu Quốc hội.
Quyết định kiểm toán bao gồm các nội dung chủ yếu nào?
Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành quyết định kiểm toán khi có đề nghị của Đoàn đại biểu Quốc hội và được Tổng Kiểm toán nhà nước chấp nhận theo quy định tại khoản 3 Điều 30 Luật Kiểm toán nhà nước 2015 (được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Kiểm toán nhà nước sửa đổi 2019).
Quyết định kiểm toán bao gồm các nội dung chủ yếu được quy định tại khoản 1 Điều 31 Luật Kiểm toán nhà nước 2015 như sau:
- Căn cứ pháp lý để thực hiện cuộc kiểm toán;
- Đơn vị được kiểm toán;
- Mục tiêu, nội dung, phạm vi kiểm toán;
- Địa điểm kiểm toán, thời hạn kiểm toán;
- Trưởng Đoàn kiểm toán và các thành viên của Đoàn kiểm toán.
Ai có quyền xem xét, quyết định kiểm toán trong trường hợp có đề nghị của Đoàn đại biểu Quốc hội? (Hình từ Internet)
Đoàn đại biểu Quốc hội là tổ chức như thế nào?
Đoàn đại biểu Quốc hội được quy định theo Điều 43 Luật Tổ chức Quốc hội 2014 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Luật Tổ chức Quốc hội sửa đổi 2020) như sau:
Đoàn đại biểu Quốc hội
1. Đoàn đại biểu Quốc hội là tổ chức của các đại biểu Quốc hội được bầu tại một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc được chuyển đến công tác tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
...
3. Đoàn đại biểu Quốc hội có Trưởng đoàn hoặc Phó Trưởng đoàn là đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách. Trưởng đoàn và Phó Trưởng đoàn do Đoàn đại biểu Quốc hội bầu trong số các đại biểu Quốc hội của Đoàn và được Ủy ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn.
Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội tổ chức và điều hành các hoạt động của Đoàn.
Phó Trưởng đoàn giúp Trưởng đoàn thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng đoàn. Khi Trưởng đoàn vắng mặt thì Phó Trưởng đoàn được Trưởng đoàn ủy nhiệm thực hiện nhiệm vụ của Trưởng đoàn.
3a. Số lượng và danh sách đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách tại Đoàn đại biểu Quốc hội do Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định, phê chuẩn.
Cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo phân cấp chịu trách nhiệm quản lý công tác cán bộ đối với đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách tại địa phương mình theo quy định của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
4. Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh là cơ quan tham mưu, giúp việc, phục vụ hoạt động của các đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội tại địa phương.
Chính quyền địa phương ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm bố trí trụ sở làm việc cho Đoàn đại biểu Quốc hội, tổ chức và bảo đảm kinh phí hoạt động cho Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh theo quy định của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Theo quy định Đoàn đại biểu Quốc hội là tổ chức của các đại biểu Quốc hội được bầu tại một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc được chuyển đến công tác tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Cá nhân buôn bán hàng hóa đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế hay đăng ký thuế thông qua cơ chế một cửa?
- Tải mẫu Bảng tổng hợp kết quả đánh giá giáo viên của cơ sở giáo dục phổ thông mới nhất? Ai có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện?
- Mẫu báo cáo kiểm điểm tập thể thường trực HĐND xã mới nhất chuẩn Hướng dẫn 25? Tải về mẫu báo cáo kiểm điểm tập thể?
- Người lao động được hưởng BHXH một lần khi bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên không? Thời điểm được chi trả BHXH một lần là khi nào?
- Kiểm tra hải quan là gì? Ai có thẩm quyền quyết định kiểm tra hải quan theo quy định pháp luật?