Yêu cầu về khả năng kiểm tra độ xác thực của dấu niêm phong điện tử container chở hàng như thế nào?
Dấu niêm phong điện tử của container chở hàng là gì?
Dấu niêm phong điện tử của container chở hàng được quy định tại tiểu mục 3.4 Mục 3 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7982-4:2008 (ISO 18185-4 : 2007) về Công te nơ chở hàng - Dấu niêm phong điện tử - Phần 4: Bảo vệ dữ liệu như sau:
Thuật ngữ và định nghĩa
Tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau:
...
3.4
Dấu niêm phong điện tử (electronic seal)
Dấu niêm phong chỉ đọc, không dùng lại được của công te nơ chở hàng phù hợp với dấu niêm phong an toàn cao trong TCVN 7620 (ISO/PAS 17712) và phù hợp với tiêu chuẩn này, là bằng chứng về điện tử của sự lục loại hoặc thâm nhập qua cửa công te nơ.
...
Theo đó, dấu niêm phong chỉ đọc, không dùng lại được của container chở hàng phù hợp với dấu niêm phong an toàn cao trong Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7620:2007 (ISO/PAS 17712:2006) về Công te nơ vận chuyển - Dấu niêm phong cơ khí và phù hợp với tiêu chuẩn này, là bằng chứng về điện tử của sự lục loại hoặc thâm nhập qua cửa container.
Dấu niêm phong điện tử của container chở hàng (Hình từ Internet)
Yêu cầu về bảo vệ dữ liệu đối với những dữ liệu được trình bày trong dấu niêm phong điện tử của container chở hàng như thế nào?
Yêu cầu về bảo vệ dữ liệu được quy định tại Mục 4 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7982-4:2008 (ISO 18185-4 : 2007) về Công te nơ chở hàng - Dấu niêm phong điện tử - Phần 4: Bảo vệ dữ liệu như sau:
- Quy định chung
Bảo vệ dữ liệu quan tâm đến sự tin cậy và tính toàn vẹn của dữ liệu được trình bày trong dấu niêm phong điện tử.
- Thông tin mật
Theo tiêu chuẩn này, sự giao tiếp hiện hành với dấu niêm phong điện tử được thực hiện trong văn bản rõ và không bao gồm bất cứ thông tin mật nào. Do đó hiện nay không có yêu cầu đối với thông tin mật.
- Thông tin chung
Tất cả các thông tin hiện hành do dấu niêm phong điện tử truyền thông đã được xác định là thông tin chung và phải được truyền đạt dưới dạng văn bản rõ.
Mặc dù không cần thiết phải truyền thông tin chung với việc sử dụng các phương pháp bí mật nhưng cần ngăn ngừa sự thay đổi ngẫu nhiên hoặc do sự cố ý đối với các dữ liệu chứa trong dấu niêm phong điện tử.
- Dữ liệu cố định
Dữ liệu cố định được định nghĩa là tất cả các thông tin sẽ không thay đổi sau thời gian sản xuất.
Dữ liệu này bao gồm nhận dạng nhà sản xuất, nhận dạng nhãn (số loạt), nhận dạng giao thức, số mô hình (model), phiên bản sản phẩm, kiểu nhãn dấu niêm phong và phiên bản giao thức.
Dữ liệu cố định phải được bảo vệ chống bị xoá đi hoặc thay đổi trong quá trình sản xuất như không thể sửa đổi được hoặc bị xoá bỏ bởi một thực thể bên ngoài.
Các nội dung kỹ thuật chi tiết về cách bảo vệ các dữ liệu cố định như thế nào nằm ngoài phạm vi của tiêu chuẩn này và được giành cho nhà sản xuất dấu niêm phong điện tử.
- Dữ liệu thay đổi
Dữ liệu thay đổi được định nghĩa là tất cả các thông tin về sự kiện dấu niêm phong sau thời gian sản xuất có thể và hầu như có khả năng sẽ thay đổi trong suốt tuổi thọ của dấu niêm phong. Thông tin này bao gồm thời gian đóng kín dấu niêm phong, thời gian mở dấu niêm phong và tình trạng của pin.
Thông tin sự kiện phải được bổ sung vào bộ nhớ của dấu niêm phong nhờ mỗi sự thay đổi tình trạng. Một khi được ghi vào nhập sự kiện, thông tin này sẽ trở thành một bản ghi thường trực trong dấu niêm phong và không sửa đổi được hoặc bị xoá bởi bất cứ dấu niêm phong hoặc một thực thể bên ngoài nào.
Dữ liệu thay đổi phải được bảo vệ chống lại sự xoá đi hoặc thay đổi trong thiết bị trong suốt tuổi thọ của dấu niêm phong. Các nội dung kỹ thuật chi tiết về bảo vệ các dữ liệu thay đổi như thế nào không thuộc vào phạm vi của tiêu chuẩn này và được giành cho nhà sản xuất dấu niêm phong điện tử .
Yêu cầu về khả năng kiểm tra độ xác thực của dấu niêm phong điện tử container chở hàng như thế nào?
Yêu cầu về khả năng kiểm tra độ xác thực của dấu niêm phong điện tử được quy định tại Mục 5 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7982-4:2008 (ISO 18185-4 : 2007) về Công te nơ chở hàng - Dấu niêm phong điện tử - Phần 4: Bảo vệ dữ liệu như sau:
- Quy định chung
Ngoài tính toàn vẹn của các dữ liệu được truyền, tiêu chuẩn này đòi hỏi khả năng kiểm tra độ xác thực của dấu niêm phong điện tử.
- Xác nhận vật lý
Khả năng để xác nhận có tính pháp lý là cần thiết đối với cả hai thành phần cơ khí và điện tử của một dấu niêm phong.
Nhà sản xuất dấu niêm phong phải có khả năng nhận biết và xác nhận dấu niêm phong là dấu có hiệu lực dựa trên thông tin riêng của dấu, đặc tính chế tạo duy nhất của dấu và các dữ liệu cố định được định nghĩa trong tiết 4.3.1 tiểu mục 4.3 Mục 4 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7982-4:2008 (ISO 18185-4 : 2007) về Công te nơ chở hàng - Dấu niêm phong điện tử - Phần 4: Bảo vệ dữ liệu.
Được trình bày cùng với thiết bị vật lý, nhà sản xuất dấu niêm phong phải có khả năng hợp thức hoá độ xác thực của các thành phần cơ khí và điện tử của dấu niêm phong.
Các nội dung kỹ thuật chi tiết về xác nhận thiết bị vật lý như thế nào không thuộc vào phạm vi của tiêu chuẩn này và được giành cho nhà sản xuất dấu niêm phong điện tử.
- Xác nhận điện tử
Theo tiêu chuẩn này, không có yêu cầu về khả năng xác nhận điện tử một dấu niêm phong thông qua sự truyền dữ liệu.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu tờ khai đề nghị xác nhận nơi thường xuyên đậu đỗ; sử dụng phương tiện vào mục đích để ở theo Nghị định 154/2024 thế nào?
- Đáp án Cuộc thi tìm hiểu Đảng bộ tỉnh Tây Ninh qua 11 kỳ Đại hội trên Internet Tuần 1 như thế nào?
- Xác định tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân quận được thực hiện theo nguyên tắc nào? Hội đồng nhân dân quận có nhiệm vụ và quyền hạn gì?
- Tổng hợp lời chúc Giáng sinh ý nghĩa, hay, ngắn gọn năm 2024? Lời chúc Giáng sinh cho bạn bè?
- Thông tư 55/2024 thủ tục chứng nhận chất lượng của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, phụ tùng xe cơ giới trong sản xuất, lắp ráp?