Xử phạt chủ phương tiện điều khiển xe có Giấy đăng ký xe nhưng bị tẩy xóa ra sao? Các mức phạt cụ thể cho hành vi này?

Xin chào Thư Viện Pháp Luật cho tôi hỏi hiện vay việc xử phạt chủ phương tiện điều khiển xe có Giấy đăng ký xe nhưng bị tẩy xóa như thế nào vậy ạ? Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi, vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung đối với hành vi điều khiển xe có Giấy đăng ký xe nhưng bị tẩy xóa ra sao? Xin cảm ơn đã tư vấn giúp tôi!

Xử phạt chủ phương tiện điều khiển xe có Giấy đăng ký xe nhưng bị tẩy xóa

Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, (Thay cụm từ “300.000 đồng đến 400.000 đồng” bằng cụm từ “800.000 đồng đến 1.000.000 đồng” cụm từ này bị thay thế bởi điểm m khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định về việc xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông như sau:

"2. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Sử dụng Giấy đăng ký xe đã bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp;”

Như vậy, trước hết theo quy định thì mức phạt đối với chủ phương tiện điều khiển xe có Giấy đăng ký xe nhưng bị tẩy xóa là phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

Giấy đăng ký xe

Giấy đăng ký xe

Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ

Căn cứ điểm h khoản 5 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về việc xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ như sau:

5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
h) Đưa phương tiện có Giấy đăng ký xe nhưng không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy xóa tham gia giao thông; đưa phương tiện có Giấy đăng ký xe nhưng không đúng với số khung số máy của xe tham gia giao thông;

Như vậy, đối với trường hợp có Giấy đăng ký xe nhưng bị tẩy xóa mà đem xe tham gia giao thông trên đường nếu bị cảnh sát giao thông kiểm tra thì sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô theo quy định.

Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung đối với hành vi điều khiển xe có Giấy đăng ký xe nhưng bị tẩy xóa

Căn cứ điểm d khoản 14 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi điểm q khoản 17 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định về ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung như sau:

14. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 140.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô khi thực hiện hành vi giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 5 Điều 33 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 5 Điều 33 Nghị định này.”
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 5; điểm g, điểm i, điểm m khoản 7; điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm i khoản 8; điểm c, điểm d, điểm đ, điểm h khoản 9; điểm a, điểm e khoản 10 Điều này trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển xe cơ giới), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng;

Như vậy, đối với hành vi điều khiển xe có Giấy đăng ký xe nhưng bị tẩy xóa quy định ở trên thì ngoài hình thức phạt tiền còn hình thức xử phạt bổ sung là bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển xe cơ giới), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng;

Thủ tục xử phạt đối với chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ, đường sắt

Căn cứ điểm a khoản 3 Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi điểm c khoản 30 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định về thủ tục xử phạt đối với chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ, đường sắt như sau:

"3. Đối với những hành vi vi phạm mà cùng được quy định tại các điều khác nhau của Chương II Nghị định này, trong trường hợp đối tượng vi phạm trùng nhau thì xử phạt như sau:
a) Các hành vi vi phạm quy định về biển số, Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời quy định tại Điều 16 (điểm a, điểm b khoản 4; điểm a, điểm b, điểm d khoản 6; điểm a khoản 7), Điều 17 (khoản 2; điểm a khoản 3), Điều 19 (điểm a khoản 1; điểm a, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 2) và các hành vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều 30 (khoản 4a; điểm g, điểm h, điểm k khoản 5; điểm e, điểm g khoản 8; điểm i khoản 9; điểm b khoản 10), trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định tại các điểm, khoản tương ứng của Điều 30 Nghị định này;”

Như vậy, trên đây là nội dung tư vấn gửi đến bạn tham khảo thêm.

Giấy đăng ký xe
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Giấy đăng ký xe có phải tài sản không?
Pháp luật
Đưa phương tiện gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe cho người khác điều khiển xe máy bị xử phạt như thế nào?
Pháp luật
Mức xử phạt đối với chủ phương tiện đưa cho người khác sử dụng Giấy đăng ký xe hết hạn khi tham gia giao thông là bao nhiêu?
Pháp luật
Sử dụng cà vẹt xe giả có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với khung hình phạt cao nhất là 07 năm tù đúng không?
Pháp luật
Hồ sơ thu hồi giấy đăng ký xe, biển số xe mới nhất? Trách nhiệm của cơ quan đăng ký xe theo Thông tư 24 ra sao?
Pháp luật
Lệ phí cấp mới giấy đăng ký xe, biển số xe ô tô, xe máy trên cả nước mới nhất 2023? Nộp phí theo hình thức nào?
Pháp luật
Trách nhiệm của Công an trong việc thu hồi giấy đăng ký xe, biển số xe theo quy định mới nhất ra sao?
Pháp luật
Cà vẹt xe cấp trước ngày 15/8/2023 có được sử dụng tiếp? Thời hạn sử dụng cà vẹt xe theo quy định mới ra sao?
Pháp luật
Có thể xin cấp lại giấy đăng ký xe đã mất hay không? Mua xe máy mà hai bên chỉ có giấy tay thì có được hay không?
Pháp luật
Không có chủ cũ mà mất giấy đăng ký xe thì có sang tên xe được không? Thủ tục sang tên không cần chủ cũ 2023?
Pháp luật
Chính thức cho phép xuất trình giấy tờ thay thế khi thế chấp Giấy đăng ký xe tại ngân hàng từ ngày 15/9?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giấy đăng ký xe
2,050 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giấy đăng ký xe

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Giấy đăng ký xe

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào