Xe tải chở sắt thép gây mất an toàn giao thông bị phạt bao nhiêu tiền? Tài xế xe tải chở sắt thép gây mất an toàn giao thông có bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe không?

Tôi muốn biết xe tải chở sắt thép gây mất an toàn giao thông bị phạt bao nhiêu tiền? Hiện nay trên những đoạn đường lớn thường có nhiều xe tải chuyên chở những vật liệu như sắt thép. Nhiều trường hợp sắt thép không được cố định chắc chắn rất nguy hiểm. Vậy xe tải chở sắt thép gây mất an toàn giao thông bị phạt bao nhiêu tiền? Tài xế xe tải chở sắt thép gây mất an toàn giao thông có bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe không?

Xe tải chở sắt thép gây mất an toàn giao thông bị phạt bao nhiêu tiền?

Theo khoản 1 và khoản 8 Điều 24 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được bổ sung bởi điểm c khoản 13 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ

“1. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vận chuyển hàng trên xe phải chằng buộc mà không chằng buộc hoặc có chằng buộc nhưng không chắc chắn, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 4 Điều này;
b) Điều khiển xe xếp hàng trên nóc buồng lái, xếp hàng làm lệch xe;
c) Không chốt, đóng cố định cửa sau thùng xe khi xe đang chạy.
[...]
8. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 150%;
b) Điều khiển xe kéo theo rơ moóc, sơ mi rơ moóc mà khối lượng toàn bộ (bao gồm khối lượng bản thân rơ moóc, sơ mi rơ moóc và khối lượng hàng chuyên chở) của rơ moóc, sơ mi rơ moóc vượt khối lượng cho phép kéo theo được ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 150%;
c) Vi phạm quy định tại khoản 1, điểm c khoản 4 Điều này mà gây tai nạn giao thông.
8a. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.0000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi nhận, trả hàng trên đường cao tốc [...]”

Như vậy, xe tải chở sắt thép gây mất an toàn giao thông có thể bị phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng. Nếu hành vi vi phạm này gây tai nạn giao thông thì có thể bị xử phạt với mức phạt từ tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng theo quy định nêu trên.

Xe tải chở sắt thép gây mất an toàn giao thông bị phạt bao nhiêu tiền?

Tài xế xe tải chở sắt thép gây mất an toàn giao thông có bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe không?

Theo khoản 9 Điều 24 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi điểm d khoản 13 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định về hình thức xử phạt bổ sung người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định về vận tải đường bộ như sau:

“9. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 2; điểm b khoản 3; điểm b, điểm c khoản 4; khoản 5; điểm a, điểm b, điểm d khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
b) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 7, điểm c khoản 8, khoản 8a Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm d khoản 6 Điều này bị tịch thu phù hiệu đã hết giá trị sử dụng hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp.”

Như vậy, tài xế xe tải chở sắt thép gây mất an toàn giao thông bị xử phạt hành chính theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Nghị định này nên sẽ không thuộc trường hợp bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung. Do đó, tài xế xe tải chở sắt thép gây mất an toàn giao thông sẽ không bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe.

Tài xế xe tải chở sắt thép gây ra tai nạn giao thông xử lý hình sự không?

Theo Điều 260 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi khoản 72 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ như sau:

(1) Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

- Làm chết người;

- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

- Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

(2) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm

- Không có giấy phép lái xe theo quy định;

- Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;

- Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn

- Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;

- Làm chết 02 người;

- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

- Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

(3) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

- Làm chết 03 người trở lên;

- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

- Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

(4) Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

(5) Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Do đó, tài xế xe tải chở sắt thép gây ra tai nạn giao thông thì tùy vào mức độ nghiêm trọng có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù lên đến 15 năm.

Giao thông đường bộ TẢI TRỌN BỘ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
An toàn giao thông
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Xe tập lái có gắn biển tập lái chạy ngoài đường sai luật có bị xử phạt hay không? Nếu xử phạt thì sẽ xử phạt người học lái xe hay giáo viên?
Pháp luật
Thứ tự ưu tiên khi tham gia giao thông đường bộ của các biển báo và đường ưu tiên sẽ như thế nào?
Pháp luật
Chạy xe chậm mà còn không đi bên phải có vi phạm phát luật hay không? Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã có được quyền xử phạt không?
Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị chấp thuận phương án bảo đảm an toàn giao thông đường thủy nội địa là mẫu nào theo quy định?
Pháp luật
Chạy xe máy bằng 1 tay có bị xử phạt hành chính hay không? Chạy xe máy bằng 1 tay phải đem đầy đủ những loại giấy tờ nào khi tham gia giao thông?
Pháp luật
Xe máy không có gương chiếu hậu bên phải sẽ bị phạt có đúng không? Những yêu cầu về gương chiếu hậu đối với xe gắn máy như thế nào?
Pháp luật
Thông tư 86/2023/TT-BQP quy định về việc thu hồi chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ từ ngày 04/01/2024 ra sao?
Pháp luật
Mẫu đơn dự học chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ từ 01/6/2024 ra sao? Hồ sơ dự học gồm những gì?
Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị đổi, cấp lại chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ từ 01/6/2024 ra sao?
Pháp luật
Học sinh cấp 2 bao nhiêu tuổi? Học sinh cấp 2 có được đi xe máy điện theo quy định mới nhất 2024 không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giao thông đường bộ
1,439 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giao thông đường bộ An toàn giao thông
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào