Xe ô tô phục vụ chức danh Chánh án Tòa án nhân dân tối cao là loại xe ô tô mấy chỗ ngồi? Chế độ sử dụng xe ô tô phục vụ công tác đối Chánh án như thế nào?
Xe ô tô phục vụ chức danh Chánh án Tòa án nhân dân tối cao là loại xe ô tô mấy chỗ ngồi?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 3 Quy chế quản lý, sử dụng xe ô tô phục vụ chức danh, xe ô tô phục vụ công tác chung, xe ô tô chuyên dùng trong hệ thống Tòa án nhân dân Ban hành kèm theo Quyết định 140/2021/QĐ-TANDTC quy định về chủng loại xe ô tô như sau:
Chủng loại xe ô tô
1. Xe ô tô phục vụ chức danh
Loại xe ô tô 05 chỗ và 07 chỗ ngồi
...
Theo quy định trên, xe ô tô phục vụ chức danh Chánh án Tòa án nhân dân tối cao là loại xe ô tô 05 chỗ và 07 chỗ ngồi.
Xe ô tô phục vụ chức danh Chánh án Tòa án nhân dân tối cao là loại xe ô tô mấy chỗ ngồi? (Hình từ Internet)
Chế độ sử dụng xe ô tô phục vụ công tác đối Chánh án Tòa án nhân dân tối cao như thế nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 6 Quy chế quản lý, sử dụng xe ô tô phục vụ chức danh, xe ô tô phục vụ công tác chung, xe ô tô chuyên dùng trong hệ thống Tòa án nhân dân Ban hành kèm theo Quyết định 140/2021/QĐ-TANDTC quy định như sau:
Chế độ sử dụng xe ô tô phục vụ công tác đối với các chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe
1. Xe ô tô phục vụ Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao và các chức vụ có hệ số phụ cấp lãnh đạo từ 1,25 trở lên được Nhà nước bố trí, trang bị sử dụng xe ô tô theo nhu cầu công tác.
2. Cán bộ, lãnh đạo có hệ số phụ cấp lãnh đạo từ 0,7 đến dưới 1,25 và các đối tượng khác khi có nhu cầu sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung, xe ô tô chuyên dùng thì Thủ trưởng các đơn vị căn cứ vào số lượng xe ô tô hiện có trong từng thời điểm quyết định bố trí xe ô tô phục vụ công tác cho các đối tượng này đảm bảo đúng quy định và hiệu quả.
Theo đó, xe ô tô phục vụ Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao và các chức vụ có hệ số phụ cấp lãnh đạo từ 1,25 trở lên được Nhà nước bố trí, trang bị sử dụng xe ô tô theo nhu cầu công tác.
Quy chế quản lý, sử dụng xe ô tô phục vụ chức danh Chánh án Tòa án nhân dân tối cao do ai xây dựng?
Căn cứ theo Điều 8 Quy chế Ban hành kèm theo Quyết định 140/2021/QĐ-TANDTC quy định như sau:
Trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị được giao quản lý, sử dụng xe ô tô
1. Là người chịu trách nhiệm chính trong việc đề ra các biện pháp quản lý, sử dụng xe đúng mục đích và hiệu quả, tiết kiệm; có trách nhiệm bố trí xe đúng đối tượng, phục vụ hoạt động của đơn vị.
2. Xây dựng, ban hành quy chế quản lý, sử dụng xe ô tô phục vụ chức danh, xe ô tô phục vụ công tác chung, xe ô tô chuyên dùng phù hợp với từng điều kiện tại địa phương, đơn vị và chức năng nhiệm vụ, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị được giao đảm bảo hiệu quả cao và tiết kiệm nhưng không trái với chế độ quản lý, sử dụng tài sản công và hướng dẫn của Tòa án nhân dân tối cao.
3. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện quản lý, sử dụng xe ô tô tại đơn vị tiết kiệm, hiệu quả và đúng quy định đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật và cấp trên về việc quản lý điều hành, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý.
...
Theo đó, xây dựng, ban hành quy chế quản lý, sử dụng xe ô tô phục vụ chức danh phù hợp với từng điều kiện tại địa phương, đơn vị và chức năng nhiệm vụ, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị được giao đảm bảo hiệu quả cao và tiết kiệm nhưng không trái với chế độ quản lý, sử dụng tài sản công và hướng dẫn của Tòa án nhân dân tối cao là trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị được giao quản lý, sử dụng xe ô tô.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu biên bản thẩm định điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke (dịch vụ vũ trường) mới nhất hiện nay?
- Mẫu biên bản hội nghị tổng kết công tác Đảng cuối năm mới nhất? Tải mẫu biên bản hội nghị tổng kết công tác Đảng ở đâu?
- Người đại diện cố ý thực hiện giao dịch dân sự vượt quá phạm vi đại diện mà gây thiệt hại sẽ phải chịu trách nhiệm gì?
- Hướng dẫn tự đánh giá, xếp loại giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp? Tải về Mẫu phiếu tự đánh giá mới nhất?
- Hành vi không kê khai giá với cơ quan nhà nước của tổ chức, cá nhân bị xử phạt hành chính bao nhiêu tiền?