Xe ô tô khách do sử dụng lâu nên phù hiệu bị rơi ra, không còn dính trên cánh cửa xe nữa thì tài xế bị xử phạt bao nhiêu?

Xe ô tô khách của tôi do sử dụng lâu nên phù hiệu bị rơi ra, không còn dính trên cánh cửa xe nữa. Vậy với lỗi không gắn phù hiệu trên xe khách thì tôi bị xử phạt bao nhiêu? Đây là xe của công ty, khi xe bị phạt thì phía công ty có bị ảnh hưởng gì không?

Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách phải niêm yết những thông tin gì?

Theo khoản 3 Điều 43 Thông tư 12/2020/TT-BGTVT quy định:

- Xe ô tô kinh doanh vận tải khách theo hợp đồng phải đáp ứng các quy định tại khoản 1 Điều 7 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP.

- Xe ô tô kinh doanh vận tải khách du lịch phải đáp ứng các quy định tại khoản 1 Điều 8 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP.

- Phải được niêm yết thông tin sau: tên và số điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải

+ Kích thước tối thiểu: chiều dài là 20 cm, chiều rộng là 20 cm;

+ Vị trí niêm yết: phần đầu mặt ngoài hai bên thân xe hoặc hai bên cánh cửa xe.

- Cụm từ “XE HỢP ĐỒNG” làm bằng vật liệu phản quang niêm yết (dán cố định) trên kính phía trước và kính phía sau xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng theo mẫu quy định tại Phụ lục 10 ban hành kèm theo Thông tư này.

- Cụm từ “XE DU LỊCH” làm bằng vật liệu phản quang niêm yết (dán cố định) trên kính phía trước và kính phía sau xe ô tô kinh doanh vận tải khách du lịch theo mẫu quy định tại Phụ lục 11 ban hành kèm theo Thông tư này.

Phù hiệu xe

Phù hiệu xe

Xe ô tô khách của tôi do sử dụng lâu nên phù hiệu bị rơi ra, không còn dính trên cánh cửa xe nữa thì tài xế bị xử phạt bao nhiêu?

Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm d khoản 12 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2022 như sau:

"...

7. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

b) Điều khiển xe chở hành khách không có hoặc không gắn phù hiệu (biển hiệu) theo quy định hoặc có nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng phù hiệu (biển hiệu) không do cơ quan có thẩm quyền cấp.

8. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 2, khoản 4 (trường hợp vượt trên 50% đến 100% số người quy định được phép chở của phương tiện); điểm c, điểm d, điểm e khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm h, điểm i, điểm k, điểm l, điểm m, điểm o, điểm q khoản 5; khoản 6; điểm b khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;

b) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 7a Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng;

c) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều này (trường hợp vượt trên 100% số người quy định được phép chở của phương tiện) bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;

d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm e khoản 6, điểm b khoản 7 Điều này bị tịch thu phù hiệu (biển hiệu) đã hết giá trị sử dụng hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp.

9. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:

a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều này (trường hợp chở hành khách) buộc phải bố trí phương tiện khác để chở số hành khách vượt quá quy định được phép chở của phương tiện;

b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm l khoản 3 Điều này (trường hợp thu tiền vé cao hơn quy định) buộc phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính."

Như vậy, lỗi không gắn phù hiệu trên xe khách tài xế sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng. Ngoài ra, còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.

Công ty không gắn phù hiệu cho xe ô tô khách mà đưa cho tài xế điều khiển sẽ bị xử phạt như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại điểm h khoản 9 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2022 như sau:

"...

9. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Tự ý thay đổi tổng thành khung, tổng thành máy (động cơ), hệ thống phanh, hệ thống truyền động (truyền lực), hệ thống chuyển động hoặc tự ý cải tạo kết cấu, hình dáng, kích thước của xe không đúng thiết kế của nhà sản xuất hoặc thiết kế trong hồ sơ đã nộp cho cơ quan đăng ký xe hoặc thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; tự ý thay đổi tính năng sử dụng của xe hoặc tự ý lắp đặt thêm cơ cấu nâng hạ thùng xe, nâng hạ công-ten-nơ trên xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);

b) Cải tạo các xe ô tô khác thành xe ô tô chở khách;

c) Đưa xe cơ giới, xe máy chuyên dùng không có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định) hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng từ 01 tháng trở lên (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) tham gia giao thông;

d) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm d khoản 5 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm d khoản 5 Điều 24 Nghị định này;

đ) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 33 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 33 Nghị định này;

e) Đưa xe ô tô tải (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) có kích thước thùng xe không đúng với thông số kỹ thuật được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe tham gia giao thông;

g) Đưa xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách lắp thêm hoặc tháo bớt ghế, giường nằm hoặc có kích thước khoang chở hành lý (hầm xe) không đúng với thông số kỹ thuật được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe tham gia giao thông;”;

h) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 7 Điều 23; điểm d khoản 6 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 7 Điều 23; điểm d khoản 6 Điều 24 Nghị định này.

..."

Theo quy định trên thì chủ phương tiện sẽ bị phạt tiền, từ 12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với tổ chức khi giao xe cho người điều khiển không gắn phù hiệu.

Phù hiệu
Phù hiệu xe tải
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Thủ tục cấp lại phù hiệu xe tải hết hạn
Pháp luật
Xe ô tô khách do sử dụng lâu nên phù hiệu bị rơi ra, không còn dính trên cánh cửa xe nữa thì tài xế bị xử phạt bao nhiêu?
Pháp luật
Sử dụng xe tải 2,5 tấn để chở hàng hóa của gia đình có phải gắn phù hiệu không? Trình tự, thủ tục cấp phù hiệu được quy định như thế nào?
Pháp luật
Xe ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc muốn kinh doanh vận tải hàng hóa thì xin cấp phù hiệu loại gì? Và hồ sơ xin cấp phù hiệu này bao gồm những giấy tờ gì?
Pháp luật
Hồ sơ đề nghị cấp phù hiệu cho xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe taxi tải gồm những giấy tờ gì?
Pháp luật
Muốn kinh doanh vận tải hàng hóa thì xin cấp loại phù hiệu gì cho xe ô tô? Không gắn phù hiệu thì sẽ bị xử phạt như thế nào?
Pháp luật
Xe ô tô tải kinh doanh vận tải hàng hóa thông thường phải xin cấp phù hiệu gì và không gắn phù hiệu 'XE TẢI' sẽ bị xử phạt như thế nào?
Pháp luật
Xe tải có phù hiệu hết giá trị sử dụng mà vẫn tiếp tục giao xe cho tài xế điều khiển thì chủ phương tiện bị xử phạt như thế nào?
Pháp luật
Xe gia đình có gia nhập hợp tác xã kinh doanh vận tải nông sản nếu không gắn phù hiệu mà đưa vào sử dụng sẽ bị xử phạt như thế nào?
Pháp luật
Xe ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc muốn được vận chuyển container thì xin cấp phù hiệu gì cho phù hợp?
Pháp luật
Xe đầu kéo kéo rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc có thể xin phù hiệu 'XE CÔNG-TEN-NƠ' để vận chuyển công-ten-nơ được không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Phù hiệu
1,366 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Phù hiệu Phù hiệu xe tải

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Phù hiệu Xem toàn bộ văn bản về Phù hiệu xe tải

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào