Xe máy vượt xe không đúng quy định gây tai nạn giao thông thì có bị tước bằng lái xe hay không?

Xe máy vượt xe trong khu đô thị, khu đông dân cư sau 22 giờ có được bấm còi xe hay không? Xe máy không bật đèn xi nhan hoặc không bấm còi xe trước khi vượt xe có bị phạt tiền hay không? Xe máy vượt xe không đúng quy định gây tai nạn giao thông thì có bị tước bằng lái xe hay không?

Xe máy vượt xe trong khu đô thị, khu đông dân cư sau 22 giờ có được bấm còi xe hay không?

Căn cứ theo Điều 14 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về vượt xe như sau:

Vượt xe
1. Xe xin vượt phải có báo hiệu bằng đèn hoặc còi; trong đô thị và khu đông dân cư từ 22 giờ đến 5 giờ chỉ được báo hiệu xin vượt bằng đèn.
2. Xe xin vượt chỉ được vượt khi không có chướng ngại vật phía trước, không có xe chạy ngược chiều trong đoạn đường định vượt, xe chạy trước không có tín hiệu vượt xe khác và đã tránh về bên phải.
3. Khi có xe xin vượt, nếu đủ điều kiện an toàn, người điều khiển phương tiện phía trước phải giảm tốc độ, đi sát về bên phải của phần đường xe chạy cho đến khi xe sau đã vượt qua, không được gây trở ngại đối với xe xin vượt.
4. Khi vượt, các xe phải vượt về bên trái, trừ các trường hợp sau đây thì được phép vượt bên phải:
a) Khi xe phía trước có tín hiệu rẽ trái hoặc đang rẽ trái;
b) Khi xe điện đang chạy giữa đường;
c) Khi xe chuyên dùng đang làm việc trên đường mà không thể vượt bên trái được.
5. Không được vượt xe khi có một trong các trường hợp sau đây:
a) Không bảo đảm các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Trên cầu hẹp có một làn xe;
c) Đường vòng, đầu dốc và các vị trí có tầm nhìn hạn chế;
d) Nơi đường giao nhau, đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;
đ) Khi điều kiện thời tiết hoặc đường không bảo đảm an toàn cho việc vượt;
e) Xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ.

Như vậy, xe máy vượt xe trong khu đô thị, khu đông dân cư từ 22 giờ đến 5 giờ chỉ được báo hiệu xin vượt bằng đèn mà không được bấm còi xe.

Xe máy không bật đèn xi nhan hoặc không bấm còi xe trước khi vượt xe có bị phạt tiền hay không?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm e khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm c, điểm đ, điểm e, điểm h khoản 2; điểm a, điểm d, điểm g, điểm i, điểm m khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e khoản 4; khoản 5; điểm b khoản 6; điểm a, điểm b khoản 7; điểm d khoản 8 Điều này;
b) Không có báo hiệu xin vượt trước khi vượt;
...

Như vậy, xe máy vượt xe không bật bằng đèn xi nhan hoặc không bấm còi xe (Không có báo hiệu xin vượt trước khi vượt) thì bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.

Xe máy không báo tín hiệu bằng đèn tín hiệu xi nhan hoặc không bấm còi trước khi vượt xe có bị phạt tiền hay không?

Xe máy không bật đèn xi nhan hoặc không bấm còi xe trước khi vượt xe có bị phạt tiền hay không? (Hình từ Internet)

Xe máy vượt xe không đúng quy định gây tai nạn giao thông thì có bị tước bằng lái xe hay không?

Căn cứ theo điểm c khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:

Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
...
10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
...
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 6; điểm a, điểm b khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng; tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng, tịch thu phương tiện. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: Điểm a, điểm g, điểm h, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm q khoản 1; điểm b, điểm d, điểm e, điểm g, điểm l, điểm m khoản 2; điểm b, điểm c, điểm k, điểm m khoản 3; điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4 Điều này;
...

Trên cơ sở dẫn chiếu đến điểm b khoản 7 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:

...
7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h;
b) Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; đi vào đường cao tốc, dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 8 Điều này;
...

Như vậy, xe máy vượt xe không đúng quy định gây tai nạn giao thông ngoài bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng ngoài ra còn bị tước bằng lái xe (tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe) từ 02 tháng đến 04 tháng.

Tai nạn giao thông
An toàn giao thông
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Người dưới 16 tuổi điều khiển xe gắn máy gây tai nạn chết người bị xử phạt như thế nào?
Pháp luật
Mức chi cho hoạt động bảo đảm trật tự an toàn giao thông đối với kinh phí thu từ xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định 176?
Pháp luật
Mức bồi dưỡng đối với cán bộ chiến sĩ trực tiếp tham gia bảo đảm trật tự an toàn giao thông ban đêm là bao nhiêu?
Pháp luật
Mẫu báo cáo kết quả khám nghiệm hiện trường vụ tai nạn giao thông đường bộ mới nhất theo Thông tư 72?
Pháp luật
07 biện pháp phát hiện VPPL về trật tự, an toàn giao thông đường bộ? Quyền hạn của CSGT khi thực hiện tuần tra, kiểm soát?
Pháp luật
Thông tin về tai nạn giao thông đường bộ phải được thống kê như thế nào theo Luật mới? Hướng dẫn thống kê tai nạn giao thông đường bộ?
Pháp luật
Trách nhiệm của người lái xe gây ra tai nạn giao thông, người liên quan và người có mặt tại hiện trường vụ tai nạn giao thông đường bộ?
Pháp luật
03 Hoạt động tuần tra kiểm soát về trật tự, an toàn giao thông là hoạt động nào? Nguyên tắc tuần tra, kiểm soát là gì?
Pháp luật
02 Lực lượng thực hiện tuần tra kiểm soát về trật tự, an toàn giao thông đường bộ là lực lượng nào?
Pháp luật
Giao thông là gì? Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ là trách nhiệm của ai trong lĩnh vực giao thông đường bộ?
Pháp luật
Người lái xe ô tô có được cho trẻ em dưới 10 tuổi và chiều cao dưới 1,35 mét ngồi cùng hàng ghế với người lái xe không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tai nạn giao thông
Nguyễn Thị Minh Hiếu Lưu bài viết
1,100 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tai nạn giao thông An toàn giao thông

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tai nạn giao thông Xem toàn bộ văn bản về An toàn giao thông

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào