Xây dựng nhà ở trái phép trong phạm vi đất dành cho đường sắt bị phạt hành chính bao nhiêu tiền?

Cho tôi hỏi xây dựng nhà ở trái phép trong phạm vi đất dành cho đường sắt bị phạt hành chính bao nhiêu tiền? Tổ chức, cá nhân buộc phải tháo dở nhà ở xây dựng trái phép khỏi phạm vi đất dành cho đường sắt đúng không? Phạm vi đất dành cho đường sắt được sử dụng trong các trường hợp nào? Câu hỏi của anh N.M.T (Long An).

Xây dựng nhà ở trái phép trong phạm vi đất dành cho đường sắt bị phạt hành chính bao nhiêu tiền?

Chế tài xử phạt hành vi xây dựng nhà ở trái phép trong phạm vi đất dành cho đường sắt được quy định tại điểm a khoản 4 Điều 53 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:

Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về sử dụng, khai thác trong phạm vi đất dành cho đường sắt
...
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Xây dựng nhà, công trình khác (bao gồm cả công trình phục vụ quốc phòng, an ninh) trái phép trong phạm vi đất dành cho đường sắt, trừ các hành vi vi phạm quy định tại: điểm b, điểm c khoản 3 Điều này; điểm d khoản 4 Điều 51 Nghị định này;
b) Dựng biển quảng cáo hoặc các biển chỉ dẫn khác trái phép trong phạm vi đất dành cho đường sắt.
...

Theo đó, phạt hành chính tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức xây dựng nhà ở trái phép trong phạm vi đất dành cho đường sắt.

Xây dựng nhà ở trái phép trong phạm vi đất dành cho đường sắt bị phạt hành chính bao nhiêu tiền?

Xây dựng nhà ở trái phép trong phạm vi đất dành cho đường sắt bị phạt hành chính bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)

Tổ chức, cá nhân buộc phải tháo dở nhà ở xây dựng trái phép khỏi phạm vi đất dành cho đường sắt đúng không?

Chế tài xử phạt hành vi xây dựng nhà ở trái phép trong phạm vi đất dành cho đường sắt được quy định tại điểm g khoản 5 Điều 53 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi điểm s khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) như sau:

Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về sử dụng, khai thác trong phạm vi đất dành cho đường sắt
...
5. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này buộc phải hạ độ cao của cây trồng có chiều cao vượt quá quy định, di dời cây trồng không đúng quy định hoặc có ảnh hưởng đến an toàn công trình, an toàn giao thông đường sắt;
b) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 2 Điều này buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm hành chính gây ra;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này buộc đưa phương tiện, thiết bị, vật liệu, hàng hóa, chất phế thải, các vật phẩm khác (để trái phép) ra khỏi phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt;
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này buộc phải phá dỡ, di chuyển lều, quán dựng trái phép ra khỏi phạm vi đất dành cho đường sắt;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 3 Điều này buộc phải phá dỡ, di chuyển biển quảng cáo, các biển chỉ dẫn hoặc các vật che chắn khác (đặt trái phép) ra khỏi phạm vi đất dành cho đường sắt;
e) Thực hiện hành vi quy định tại điểm d khoản 3 Điều này buộc phải phá dỡ, di chuyển các công trình, nhà ở, lều, quán gây trở ngại cho việc xây dựng, cải tạo, mở rộng và bảo đảm an toàn công trình đường sắt;
g) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 4 Điều này buộc phải phá dỡ, di chuyển nhà, công trình, biển quảng cáo hoặc các biển chỉ dẫn xây dựng trái phép (không có giấy phép hoặc không đúng giấy phép) ra khỏi phạm vi đất dành cho đường sắt.

Theo đó, tổ chức, cá nhân buộc phải phá dỡ, di chuyển nhà ở xây dựng nhà ở trái phép ra khỏi phạm vi đất dành cho đường sắt.

Phạm vi đất dành cho đường sắt được sử dụng trong các trường hợp nào?

Hoạt động, sử dụng đất trong phạm vi đất dành cho đường sắt được quy định tại khoản 1 Điều 27 Nghị định 56/2018/NĐ-CP như sau:

Hoạt động, sử dụng đất trong phạm vi đất dành cho đường sắt
1. Đất trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt chỉ được sử dụng trong các trường hợp sau:
a) Tập kết tạm vật tư, vật liệu, máy móc, thiết bị phục vụ thi công công trình đường sắt nhưng phải đảm bảo không ảnh hưởng đến tầm nhìn cho người tham gia giao thông, an toàn công trình, an toàn giao thông vận tải đường sắt, vệ sinh môi trường và phòng chống cháy nổ;
b) Xây dựng các công trình thiết yếu phục vụ quốc phòng, an ninh, kinh tế - xã hội trong vùng kiểm soát xây dựng công trình khác của công trình hầm đường sắt trong khu vực đô thị theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 11 của Nghị định này nếu không thể bố trí công trình này nằm ngoài phạm vi bảo vệ công trình hầm đường sắt trong khu vực đô thị. Chủ đầu tư dự án xây dựng công trình thiết yếu phải có giải pháp kỹ thuật để không làm ảnh hưởng đến sự ổn định, tuổi thọ, bảo đảm an toàn công trình và an toàn giao thông vận tải đường sắt và phải được cấp có thẩm quyền chấp thuận, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật trước khi thực hiện.
...

Theo đó, chỉ được sử dụng phạm vi đất dành cho đường sắt trong những trường hợp sau đây:

- Tập kết tạm vật tư, vật liệu, máy móc, thiết bị phục vụ thi công công trình đường sắt nhưng phải đảm bảo không ảnh hưởng đến tầm nhìn cho người tham gia giao thông, an toàn công trình, an toàn giao thông vận tải đường sắt, vệ sinh môi trường và phòng chống cháy nổ;

- Xây dựng các công trình thiết yếu phục vụ quốc phòng, an ninh, kinh tế - xã hội trong vùng kiểm soát xây dựng công trình khác của công trình hầm đường sắt trong khu vực đô thị theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 11 Nghị định 56/2018/NĐ-CP nếu không thể bố trí công trình này nằm ngoài phạm vi bảo vệ công trình hầm đường sắt trong khu vực đô thị.

Chủ đầu tư dự án xây dựng công trình thiết yếu phải có giải pháp kỹ thuật để không làm ảnh hưởng đến sự ổn định, tuổi thọ, bảo đảm an toàn công trình và an toàn giao thông vận tải đường sắt và phải được cấp có thẩm quyền chấp thuận, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật trước khi thực hiện.

Xây dựng nhà ở trái phép
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Xây dựng nhà ở trái phép trong phạm vi đất dành cho đường sắt bị phạt hành chính bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Người có hành vi xây dựng nhà ở trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi có bị phạt tù hay không
Pháp luật
Việc thi hành quyết định cưỡng chế xây dựng nhà ở trái phép có phải lập biên bản hay không? Tổ chức thi hành cưỡng chế được quy định như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Xây dựng nhà ở trái phép
851 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Xây dựng nhà ở trái phép

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Xây dựng nhà ở trái phép

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào