Xác minh tài sản, thu nhập của người có chức vụ quyền hạn trong cơ quan là gì? Cơ quan nào có thẩm quyền chỉ đạo thanh tra xây dựng kế hoạch xác minh này?
- Xác minh tài sản, thu nhập của người có chức vụ quyền hạn trong cơ quan là gì?
- Kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập của Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập phải bảo đảm số cơ quan được tiến hành xác minh tối thiểu bằng bao nhiêu?
- Cơ quan nào có thẩm quyền chỉ đạo thanh tra xây dựng kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập của người có chức vụ quyền hạn hàng năm?
Xác minh tài sản, thu nhập của người có chức vụ quyền hạn trong cơ quan là gì?
Xác minh tài sản, thu nhập của người có chức vụ quyền hạn trong cơ quan được giải thích tại khoản 5 Điều 3 Nghị định 130/2020/NĐ-CP như sau:
Xác minh tài sản, thu nhập là việc kiểm tra, làm rõ nội dung kê khai và xem xét, đánh giá, kết luận của Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật Phòng, chống tham nhũng và Nghị định này về tính trung thực, đầy đủ, rõ ràng của bản kê khai và tính trung thực trong việc giải trình về nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm.
Như vậy, theo quy định trên thì xác minh tài sản, thu nhập của người có chức vụ quyền hạn là việc kiểm tra, làm rõ nội dung kê khai và xem xét, đánh giá, kết luận của Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật Phòng, chống tham nhũng và Nghị định này về tính trung thực, đầy đủ, rõ ràng của bản kê khai và tính trung thực trong việc giải trình về nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm.
Xác minh tài sản, thu nhập của người có chức vụ quyền hạn trong cơ quan là gì? (Hình từ Internet)
Kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập của Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập phải bảo đảm số cơ quan được tiến hành xác minh tối thiểu bằng bao nhiêu?
Kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập của Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập phải bảo đảm số cơ quan được tiến hành xác minh tối thiểu bằng bao nhiêu, thì theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định 130/2020/NĐ-CP như sau:
Phê duyệt và thực hiện kế hoạch xác minh
1. Trước ngày 31 tháng 01 hằng năm, người đứng đầu Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập quy định tại khoản 1, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 30 của Luật Phòng, chống tham nhũng phê duyệt nội dung và ban hành kế hoạch xác minh hằng năm; Chánh thanh tra tỉnh ban hành kế hoạch xác minh hằng năm sau khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt nội dung kế hoạch.
2. Kế hoạch xác minh hằng năm của Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập phải bảo đảm số cơ quan, tổ chức, đơn vị được tiến hành xác minh tối thiểu bằng 20% số cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền kiểm soát của mình; riêng đối với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao, Bộ Tài chính phải bảo đảm tối thiểu bằng 10%.
3. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kế hoạch xác minh được ban hành, Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập tổ chức lựa chọn ngẫu nhiên người được xác minh. Việc lựa chọn được thực hiện công khai bằng hình thức bốc thăm hoặc sử dụng phần mềm máy tính.
Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập mời đại diện Ủy ban kiểm tra Đảng và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp dự và chứng kiến việc lựa chọn ngẫu nhiên người được xác minh.
Số lượng người được lựa chọn để xác minh ngẫu nhiên phải bảo đảm tối thiểu 10% số người có nghĩa vụ kê khai hằng năm tại mỗi cơ quan, tổ chức, đơn vị được xác minh, trong đó có ít nhất 01 người là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Như vậy, theo quy định trên thì kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập của Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập phải bảo đảm số cơ quan được tiến hành xác minh tối thiểu bằng 20% số cơ quna thuộc thẩm quyền kiểm soát của mình.
Riêng đối với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao, Bộ Tài chính phải bảo đảm tối thiểu bằng 10%.
Cơ quan nào có thẩm quyền chỉ đạo thanh tra xây dựng kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập của người có chức vụ quyền hạn hàng năm?
Cơ quan có thẩm quyền chỉ đạo thanh tra xây dựng kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập của người có chức vụ quyền hạn hàng năm được quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định 130/2020/NĐ-CP như sau:
Xây dựng kế hoạch xác minh hằng năm
1. Căn cứ xây dựng kế hoạch:
a) Tình hình tham nhũng và công tác phòng, chống tham nhũng ở các ngành, lĩnh vực và địa phương;
b) Các yêu cầu, chỉ đạo của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong công tác phòng, chống tham nhũng;
c) Định hướng xây dựng kế hoạch xác minh do Thanh tra Chính phủ chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trước ngày 31 tháng 10 hằng năm;
d) Khả năng, điều kiện thực hiện các mục tiêu xác minh quy định tại Điều 15 của Nghị định này.
2. Căn cứ vào khoản 1 Điều này, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ chỉ đạo cơ quan thanh tra xây dựng kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập hằng năm; nơi không có cơ quan thanh tra thì chỉ đạo đơn vị phụ trách công tác tổ chức cán bộ thực hiện.
3. Kế hoạch xác minh phải có các nội dung sau:
a) Mục đích, yêu cầu của kế hoạch xác minh;
b) Số lượng và tên cơ quan, đơn vị được xác minh;
c) Tổng số người được xác minh, số lượng người được xác minh phân bổ theo cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc;
d) Việc tổ chức thực hiện kế hoạch xác minh, người được phân công chỉ đạo việc thực hiện, đơn vị được phân công tiến hành xác minh, nguồn lực để thực hiện xác minh.
Như vậy, theo quy định trên thì Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ chỉ đạo cơ quan thanh tra xây dựng kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập hằng năm;
Nơi không có cơ quan thanh tra thì chỉ đạo đơn vị phụ trách công tác tổ chức cán bộ thực hiện.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được điều động theo yêu cầu quốc phòng, an ninh có được thuê nhà ở công vụ không?
- Nhà đầu tư có được ủy quyền cho công ty điều hành huy động vốn cho dự án dầu khí ở nước ngoài không?
- Kế hoạch tài chính 05 năm xác định các mục tiêu gì? Kế hoạch tài chính 05 năm được sử dụng để làm gì?
- Được chuyển mục đích sử dụng đất rừng sản xuất thành đất thổ cư không? Hạn mức giao đất rừng sản xuất là bao nhiêu?
- Hồ sơ đăng ký giao dịch ngoại hối liên quan đến đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí theo Nghị định 132?