Xác định tổng mức đầu tư xây dựng theo phương pháp xác định theo suất vốn đầu tư xây dựng được thực hiện ra sao?
- Nội dung chi tiết thẩm định tổng mức đầu tư xây dựng có phải đề cập đến phương pháp xác định tổng mức đầu tư xây dựng?
- Việc xác định tổng mức đầu tư xây dựng có được thực hiện thông qua phương pháp xác định theo suất vốn đầu tư xây dựng không?
- Xác định tổng mức đầu tư xây dựng theo phương pháp xác định theo suất vốn đầu tư xây dựng được thực hiện ra sao?
- Suất vốn đầu tư xây dựng được xác định theo mấy bước?
Nội dung chi tiết thẩm định tổng mức đầu tư xây dựng có phải đề cập đến phương pháp xác định tổng mức đầu tư xây dựng?
Thẩm tra, thẩm định tổng mức đầu tư xây dựng được quy định tại Điều 7 Nghị định 10/2021/NĐ-CP như sau:
Thẩm tra, thẩm định tổng mức đầu tư xây dựng
1. Thẩm định tổng mức đầu tư xây dựng là một nội dung của thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng. Thẩm quyền thẩm định tổng mức đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định của Luật Xây dựng và Nghị định quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
2. Nội dung chi tiết thẩm định tổng mức đầu tư xây dựng của cơ quan chuyên môn về xây dựng quy định tại điểm g khoản 2 Điều 58 Luật Xây dựng được sửa đổi, bổ sung tại khoản 15 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng như sau:
a) Sự đầy đủ, tính hợp lệ của hồ sơ trình thẩm định tổng mức đầu tư xây dựng; các căn cứ pháp lý để xác định tổng mức đầu tư xây dựng;
b) Sự phù hợp của tổng mức đầu tư xây dựng với sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng đã được phê duyệt; phương pháp xác định tổng mức đầu tư xây dựng;
...
Như vậy, nội dung chi tiết thẩm định tổng mức đầu tư xây dựng phải đề cập đến phương pháp xác định tổng mức đầu tư xây dựng.
Xác định tổng mức đầu tư xây dựng theo phương pháp xác định theo suất vốn đầu tư xây dựng được thực hiện ra sao? (hình từ internet)
Việc xác định tổng mức đầu tư xây dựng có được thực hiện thông qua phương pháp xác định theo suất vốn đầu tư xây dựng không?
Xác định tổng mức đầu tư xây dựng được quy định tại Điều 6 Nghị định 10/2021/NĐ-CP như sau:
Xác định tổng mức đầu tư xây dựng
1. Tổng mức đầu tư xây dựng được xác định theo các phương pháp sau:
a) Phương pháp xác định từ khối lượng xây dựng tính theo thiết kế cơ sở và các yêu cầu cần thiết khác của dự án;
b) Phương pháp xác định theo suất vốn đầu tư xây dựng;
c) Phương pháp xác định từ dữ liệu về chi phí của các dự án, công trình tương tự đã thực hiện;
d) Kết hợp các phương pháp quy định tại điểm a, b, c khoản này.
...
Như vậy, việc xác định tổng mức đầu tư xây dựng được thực hiện thông qua một trong 3 phương pháp nêu trên hoặc kết hợp cả 3, trong đó có bao gồm phương pháp xác định theo suất vốn đầu tư xây dựng.
Xác định tổng mức đầu tư xây dựng theo phương pháp xác định theo suất vốn đầu tư xây dựng được thực hiện ra sao?
Xác định tổng mức đầu tư xây dựng theo phương pháp xác định theo suất vốn đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 6 Nghị định 10/2021/NĐ-CP, cụ thể:
Xác định tổng mức đầu tư xây dựng
...
4. Xác định tổng mức đầu tư xây dựng theo phương pháp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này như sau:
Tổng mức đầu tư xây dựng xác định trên cơ sở khối lượng, diện tích, công suất hoặc năng lực phục vụ theo thiết kế cơ sở và suất vốn đầu tư xây dựng tương ứng được công bố phù hợp với loại và cấp công trình, có sự đánh giá, quy đổi, tính toán về thời điểm lập tổng mức đầu tư xây dựng, địa điểm thực hiện dự án, bổ sung các chi phí cần thiết khác của dự án chưa được tính trong suất vốn đầu tư xây dựng phù hợp với điều kiện cụ thể của dự án, công trình.
5. Xác định tổng mức đầu tư xây dựng theo phương pháp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này như sau:
Tổng mức đầu tư xây dựng được xác định trên cơ sở khối lượng, diện tích, công suất hoặc năng lực phục vụ theo thiết kế cơ sở và dữ liệu về chi phí của các dự án, công trình tương tự đã thực hiện có cùng loại, cấp công trình, quy mô, công suất hoặc năng lực phục vụ. Các dữ liệu về chi phí sử dụng cần thực hiện quy đổi, tính toán về thời điểm lập tổng mức đầu tư xây dựng, địa điểm thực hiện dự án, bổ sung các chi phí cần thiết khác phù hợp với điều kiện cụ thể của dự án, công trình.
6. Căn cứ mức độ chi tiết thiết kế cơ sở của dự án, suất vốn đầu tư xây dựng được công bố, dữ liệu về chi phí của các dự án, công trình tương tự đã thực hiện, kết hợp hai hoặc cả ba phương pháp quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều này để xác định tổng mức đầu tư xây dựng.
Theo đó, tổng mức đầu tư xây dựng xác định trên cơ sở khối lượng, diện tích, công suất hoặc năng lực phục vụ theo thiết kế cơ sở và suất vốn đầu tư xây dựng tương ứng được công bố phù hợp với loại và cấp công trình.
Đồng thời phải có sự đánh giá, quy đổi, tính toán về thời điểm lập tổng mức đầu tư xây dựng, địa điểm thực hiện dự án, bổ sung các chi phí cần thiết khác của dự án chưa được tính trong suất vốn đầu tư xây dựng phù hợp với điều kiện cụ thể của dự án, công trình.
Suất vốn đầu tư xây dựng được xác định theo mấy bước?
Suất vốn đầu tư xây dựng được xác định theo tiểu mục 1 Mục I thuộc Phụ lục I Kèm theo Thông tư 13/2021/TT-BXD như sau:
I. XÁC ĐỊNH SUẤT VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
1. Trình tự xác định suất vốn đầu tư
Suất vốn đầu tư xây dựng được xác định theo các bước như sau:
Bước 1: Lập danh mục loại công trình xây dựng, xác định đơn vị tính suất vốn đầu tư;
Bước 2: Thu thập số liệu, dữ liệu có liên quan;
Bước 3: Xử lý số liệu, dữ liệu và xác định suất vốn đầu tư;
Bước 4: Tổng hợp kết quả tính toán, biên soạn suất vốn đầu tư.
Như vậy, suất vốn đầu tư xây dựng được xác định theo 04 bước cụ thể nêu trên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Lợi dụng dịch bệnh tăng giá bán hàng hóa, dịch vụ bị xử phạt bao nhiêu tiền? Bình ổn giá trong trường hợp nào?
- Cá nhân buôn bán hàng hóa nhập lậu có giá trị dưới 3.000.000 đồng thì sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền?
- Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn dưới 50 triệu đồng có phải ký hợp đồng? Nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn được xét duyệt trúng thầu khi nào?
- Cổng Dịch vụ công quốc gia được kết nối với hệ thống nào? Thông tin nào được cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia?
- Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự có thời hạn bao lâu? Trường hợp nào được ủy quyền đứng tên trong Giấy chứng nhận?