Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT . Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần
bôi vàng để xem chi tiết.
Đang tải văn bản...
Thông tư 13/2021/TT-BXD xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và đo bóc khối lượng công trình
Số hiệu:
13/2021/TT-BXD
Loại văn bản:
Thông tư
Nơi ban hành:
Bộ Xây dựng
Người ký:
Bùi Hồng Minh
Ngày ban hành:
31/08/2021
Ngày hiệu lực:
Đã biết
Ngày công báo:
Đã biết
Số công báo:
Đã biết
Tình trạng:
Đã biết
Các phương pháp xác định chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật với công trình
Ngày 31/8/2021, Bộ trưởng Bộ Xây dựng đã ban hành Thông tư 13/2021/TT-BXD hướng dẫn phương pháp xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và đo bóc khối lượng công trình.
Theo đó, ban hành 06 phương pháp xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và đo bóc khối lượng công trình bao gồm:
-. Phương pháp xác định suất vốn đầu tư xây dựng (Phụ lục I);
- Phương pháp xác định chỉ số giá xây dựng (Phụ lục II);
- Phương pháp xác định định mức dự toán mới, điều chỉnh định mức dự toán và rà soát, cập nhật hệ thống định mức (Phụ lục III);
- Phương pháp xác định đơn giá nhân công xây dựng (Phụ lục IV);
- Phương pháp xác định giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng (Phụ lục V);
- Phương pháp đo bóc khối lượng công trình (Phụ lục VI).
Phương pháp xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và đo bóc khối lượng công trình quy định tại Thông tư 13/2021/TT-BXD thay thế các phương pháp đã ban hành tại:
- Mục 1 Phụ lục số 5, Phụ lục số 6, Phụ lục số 7 của Thông tư 09/2019/TT-BXD ngày 26/12/2019;
- Thông tư 11/2019/TT-BXD ngày 26/12/2019;
- Thông tư 14/2019/TT-BXD ngày 26/12/2019;
- Thông tư 15/2019/TT-BXD ngày 26/12/2019;
- Thông tư 17/2019/TT-BXD ngày 26/12/2019.
Thông tư 13/2021/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 15/10/2021.
BỘ XÂY DỰNG
-------
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 13/2021/TT-BXD
Hà Nội,
ngày 31 tháng 8 năm 2021
THÔNG
TƯ
HƯỚNG
DẪN PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ KỸ THUẬT VÀ ĐO BÓC KHỐI LƯỢNG
CÔNG TRÌNH
Căn cứ Luật
Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 81/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2021 của
Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Kinh tế
xây dựng và Viện trưởng Viện Kinh tế xây dựng;
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông
tư hướng dẫn phương pháp xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và đo bóc khối
lượng công trình.
Điều 1. Ban
hành kèm theo Thông tư này các phương pháp xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật
và đo bóc khối lượng công trình sau:
1. Phương pháp xác định suất vốn đầu
tư xây dựng tại Phụ lục I;
2. Phương pháp xác định chỉ số giá xây
dựng tại Phụ lục II;
3. Phương pháp xác định định mức dự
toán mới, điều chỉnh định mức dự toán và rà soát, cập nhật hệ thống định mức tại
Phụ lục III;
4. Phương pháp xác định đơn giá nhân
công xây dựng tại Phụ lục IV;
5. Phương pháp xác định giá ca máy và
thiết bị thi công xây dựng tại Phụ lục V;
6. Phương pháp đo bóc khối lượng công
trình tại Phụ lục VI.
Điều 2. Thông
tư này có hiệu lực kể từ ngày 15/10/2021.
Điều 3. Phương
pháp xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và đo bóc khối lượng công trình quy
định tại Thông tư này thay thế các phương pháp đã ban hành tại Mục I Phụ lục số
5, Phụ lục số 6, Phụ lục số 7 của Thông tư số 09/2019/TT-BXD ngày 26/12/2019 của
Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
Thông tư số 11/2019/TT-BXD ngày 26/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn
xác định giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng; Thông tư số 14/2019/TT-BXD
ngày 26/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định và quản lý chỉ số
giá xây dựng; Thông tư số 15/2019/TT-BXD ngày 26/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng
hướng dẫn xác định đơn giá nhân công xây dựng và Thông tư số 17/2019/TT-BXD
ngày 26/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn đo bóc khối lượng xây dựng
công trình.
Điều 4. Các
tổ chức, cá nhân có liên quan đến xác định và quản lý chi phí của các dự án đầu
tư xây dựng theo quy định của Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm
2021 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng chịu trách nhiệm thi hành
Thông tư này./.
Nơi nhận:
-
Thủ
tướng, các PTT
Chính
phủ;
-
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ qu a n thuộc Chính phủ;
-
HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương Đảng và các ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước;
- Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Công báo; Website Chính phủ; Website Bộ Xây dựng;
- Lưu: VT; Cục KTXD; Viện KTXD; (100b).
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Bùi Hồng Minh
PHỤ LỤC I
PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH SUẤT VỐN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG
(Kèm theo Thông tư số 13/2021/TT-BXD ngày 31/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)
I. XÁC ĐỊNH
SUẤT VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
1. Trình tự
xác định suất vốn đầu tư
Suất vốn đầu tư xây dựng
được xác định theo các bước như sau:
Bước 1: Lập danh mục
loại công trình xây dựng, xác định đơn vị tính suất vốn đầu tư;
Bước 2: Thu thập số
liệu, dữ liệu có liên quan;
Bước 3: Xử lý số liệu,
dữ liệu và xác định suất vốn đầu tư;
Bước 4: Tổng hợp kết
quả tính toán, biên soạn suất vốn đầu tư.
2. Nội dung
các bước công việc
2.1. Lập danh mục loại
công trình xây dựng, xác định đơn vị tính
- Lập danh mục loại
công trình xây dựng để xác định suất vốn đầu tư dựa trên cơ sở: danh mục loại
công trình cần xác định suất vốn đầu tư; phân loại, phân cấp công trình; tính
năng sử dụng, quy mô, hình thức đầu tư; đặc điểm kết cấu, công nghệ và yêu cầu
kỹ thuật của công trình; quy chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng; địa điểm xây dựng công
trình.
- Đơn vị tính suất vốn
đầu tư: lựa chọn trên cơ sở tính chất công trình, mục đích sử dụng suất vốn đầu
tư trong lập và quản lý chi phí theo quy định hiện hành.
Tuỳ theo loại công
trình, đơn vị tính suất vốn đầu tư có thể là diện tích/thể tích/chiều dài/công
suất/năng lực phục vụ của công trình theo thiết kế.
2.2. Thu thập số liệu,
dữ liệu và xây dựng cơ sở dữ liệu để tính toán suất vốn đầu tư
a) Nội dung số liệu,
dữ liệu công trình cần thu thập bao gồm:
- Thông tin chung về
công trình xây dựng (tên, loại, cấp công trình, địa điểm xây dựng, quy mô công
trình, quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn xây dựng áp dụng, thời gian xây dựng...);
- Thông tin về nguồn
vốn, hình thức đầu tư, các chỉ tiêu kinh tế - tài chính, tỷ giá ngoại tệ...;
- Các khoản mục chi
phí đầu tư xây dựng công trình trong tổng mức đầu tư; dự toán xây dựng công
trình hoặc quyết toán của dự án/công trình (nếu có); số liệu quy đổi vốn đầu tư
xây dựng công trình (nếu có);
- Các cơ chế chính
sách, căn cứ xác định chi phí của công trình.
b) Thông tin dữ liệu
được thu thập, tính toán từ thực tế các công trình xây dựng mới thuộc loại công
trình cần xác định suất vốn đầu tư có mức độ trang bị kỹ thuật, áp dụng công
nghệ thi công trung bình tiên tiến.
Khi xác định suất vốn
đầu tư cho một nhóm, loại công trình xây dựng, thì thông tin cần thu thập tối
thiểu phải từ 3 công trình xây dựng trở lên. Trường hợp không đủ số lượng công
trình tối thiểu thì sử dụng tài liệu tổng kết, số liệu thống kê liên quan đến
chi phí đầu tư xây dựng công trình hoặc kết hợp thông tin dữ liệu đã thu thập từ
thực tế và khai thác từ hệ thống cơ sở dữ liệu hiện có các công trình, dự án để
xác định suất vốn đầu tư.
c)
Xây dựng cơ sở dữ liệu để tính toán suất vốn đầu tư:
- Trên cơ sở đánh
giá, phân tích thông tin số liệu về các công trình, dự án đã thực hiện, xác định
nội dung các hạng mục xây dựng/công tác xây dựng/công việc chủ yếu; các công
nghệ áp dụng; yêu cầu kỹ thuật chủ yếu cho công trình, dự án;
- Lựa chọn các yêu cầu
về kinh tế, kỹ thuật đối với mỗi loại công trình để xác định suất vốn đầu tư:
+ Quy mô, công suất
hoặc năng lực phục vụ của công trình;
+ Quy chuẩn xây dựng,
các tiêu chuẩn xây dựng dự kiến sử dụng phù hợp với yêu cầu đối với loại công
trình;
+ Lựa chọn biện pháp
thi công chủ đạo có tính chất phổ biến được sử dụng hiện nay;
+ Điều kiện thi công
phổ biến đối với công trình;
+ Giá cả các yếu tố đầu
vào;
+ Hồ sơ thiết kế được
sử dụng để xác định khối lượng xây dựng chủ yếu;
+ Định mức, đơn giá
và chế độ chính sách về quản lý chi phí đầu tư xây dựng được áp dụng tại thời điểm
cần xác định;
+ Các nội dung chi
phí được xác định trong suất vốn đầu tư.
Trường hợp sử dụng số
liệu, dữ liệu được khai thác từ hệ thống cơ sở dữ liệu hiện có. Các yêu cầu
thông tin dữ liệu từ công trình hiện có bao gồm:
- Các thành phần nội
dung chi phí, các hạng mục chủ yếu của công trình, dự án;
- Các thông tin về
giá cả đầu vào, cơ chế chính sách trong xác định suất vốn đầu tư;
- Quy mô, công suất
hoặc năng lực phục vụ, đặc điểm kỹ thuật của công trình, dự án.
2.3.
Xử lý số liệu, dữ liệu và xác định suất vốn đầu tư:
- Rà soát các nội
dung chi phí, cập nhật, bổ sung hoặc loại bỏ các nội dung chi phí cho phù hợp với
quy định hiện hành, quy chuẩn, tiêu chuẩn đối với công trình, dự án. Trường hợp
còn thiếu các hạng mục thì bổ sung các hạng mục cần thiết theo tiêu chuẩn, quy
chuẩn xây dựng công trình. Loại bỏ các yếu tố, khoản mục chi phí có tính chất
riêng biệt trong thông tin, số liệu thu thập của công trình quy định tại khoản
2 Điều 11 Thông tư hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư
xây dựng (trong trường hợp xác định suất vốn đầu tư để công bố).
- Cập nhật giá cả đầu
vào cho phù hợp mặt bằng giá tại thời điểm xác định suất vốn đầu tư. Trường hợp
không thể chi tiết được chi phí của một số hạng mục, công trình thuộc dự án thì
sử dụng chỉ số giá xây dựng, hệ số điều chỉnh vùng (nếu cần thiết) để điều chỉnh
về mặt bằng giá tại thời điểm tính toán, địa điểm tính toán.
- Tổng hợp các chi
phí và xác định suất vốn đầu tư theo công thức:
(1.1)
Trong đó:
S: Suất vốn đầu tư
xây dựng cho công trình;
V: Tổng chi phí đầu
tư xây dựng công trình đã xử lý, bổ sung, hiệu chỉnh.
N: Quy mô theo diện
tích/thể tích/chiều dài/công suất/năng lực phục vụ của công trình theo thiết kế
tương ứng với đơn vị tính suất vốn đầu tư được lựa chọn.
- Suất vốn đầu tư cho
loại công trình được tính bình quân từ suất đầu tư của các công trình đã tính
toán.
2.4. Tổng hợp kết quả
tính toán, biên soạn suất vốn đầu tư bao gồm các nội dung:
- Thuyết minh và hướng
dẫn sử dụng;
- Trị số suất vốn đầu
tư theo nhóm/loại công trình;
- Các thông tin liên
quan khác (nếu có).
II. XÁC ĐỊNH
SUẤT VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TRÊN CƠ SỞ HỆ THỐNG SUẤT VỐN ĐẦU TƯ HIỆN HÀNH
Suất vốn đầu tư xây dựng
xác định trên cơ sở hệ thống suất vốn đầu tư hiện hành theo các bước như sau:
1. Thu thập các thông
tin, dữ liệu có liên quan đến việc áp dụng hệ thống suất vốn đầu tư hiện hành.
2. Căn cứ các quy chuẩn
kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật, quy định về quản lý chi phí, hệ thống định mức
xây dựng, giá xây dựng, chỉ số giá xây dựng, các yếu tố chi phí khác,... để
đánh giá, hoàn thiện và cập nhật các nội dung suất vốn đầu tư, bao gồm:
a) Danh mục suất vốn
đầu tư;
b) Thuyết minh và hướng
dẫn sử dụng suất vốn đầu tư;
c)
Trị số suất vốn đầu tư:
- Trường hợp có đầy đủ
cơ sở dữ liệu về suất vốn đầu tư quy định tại điểm c khoản 2.2 Mục I Phụ lục
này. Suất vốn đầu tư được cập nhật giá cả đầu vào và chế độ chính sách tại thời
điểm tính toán;
- Trường hợp cập nhật
giá trị suất vốn đầu tư từ hệ thống suất vốn đầu tư hiện hành được thực hiện
theo công thức sau:
(1.2)
Trong đó:
S: Suất vốn đầu tư
sau điều chỉnh;
S 0t : Suất vốn đầu
tư tại năm t đã được công bố;
K tg : Hệ số điều
chỉnh suất vốn đầu tư ở năm t về thời điểm cần xác định suất vốn đầu tư. Hệ số
K tg
được
xác định dựa trên chỉ số giá xây dựng;
K kv : Hệ số điều
chỉnh khu vực/vùng của suất vốn đầu tư trong trường hợp suất vốn đầu tư cần xác
định có sự khác biệt về vùng/khu vực với suất vốn đầu tư đã được công bố. Hệ số
này xác định bằng phương pháp chuyên gia hoặc trên cơ sở so sánh mặt bằng giá
các khu vực;
n: Số lượng các khoản
mục chi phí bổ sung hoặc giảm trừ;
i: Thứ tự các khoản mục
chi phí bổ sung, giảm trừ;
S Ti : Các chi phí
bổ sung được phân bổ đối với các khoản mục chi phí cần thiết theo quy định
nhưng chưa được tính đến trong suất vốn đầu tư hiện hành hoặc các chi phí giảm
trừ được phân bổ đối với các khoản mục chi phí theo quy định không còn phù hợp
trong suất vốn đầu tư hiện hành;
d) Các ghi chú (nếu
có);
đ) Tổng hợp kết quả
rà soát, cập nhật và biên soạn suất vốn đầu tư.
PHỤ LỤC II
PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ GIÁ XÂY DỰNG
(Kèm
theo Thông tư số 13/2021/TT-BXD ngày 31/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)
I. HƯỚNG DẪN
CHUNG XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ GIÁ XÂY DỰNG
1. Trình tự
xác định chỉ số giá xây dựng
- Xác định thời điểm
tính toán gồm thời điểm gốc và thời điểm so sánh;
- Lựa chọn các yếu tố
đầu vào;
- Thu thập, xử lý số
liệu, dữ liệu;
- Xác định chỉ số giá
xây dựng.
2. Thời điểm
xác định chỉ số giá xây dựng
2.1. Thời điểm xác định
chỉ số giá xây dựng để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố gồm:
a) Thời điểm gốc được
quy định tại Thông tư hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu
tư xây dựng.
b) Thời điểm so sánh
là các tháng, quý và năm công bố chỉ số giá xây dựng so với thời điểm gốc.
2.2. Trường hợp xác định
chỉ số giá xây dựng cho công trình cụ thể thì chủ đầu tư phải căn cứ vào tiến độ
và các điều kiện thực hiện công việc để lựa chọn thời điểm gốc, thời điểm so
sánh cho phù hợp.
3. Lựa chọn
các yếu tố chi phí đầu vào
Các yếu tố chi phí đầu
vào đại diện là các chi phí về loại vật liệu, nhân công, máy thi công xây dựng
chủ yếu cho công trình hoặc loại công trình. Việc lựa chọn loại vật liệu, nhân
công, máy thi công xây dựng chủ yếu để xác định chỉ số giá xây dựng được quy định
tại Thông tư hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
4. Thu thập
và xử lý số liệu, dữ liệu
4.1. Yêu cầu về thu
thập số liệu, dữ liệu để xác định cơ cấu chi phí
a) Số liệu về chi phí
đầu tư xây dựng công trình như tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng, quyết toán vốn
đầu tư công trình hoàn thành (nếu có) đã được phê duyệt bao gồm chi tiết các khoản
mục chi phí.
b) Các chế độ, chính
sách, quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, sử dụng lao động,
vật tư, máy và thiết bị thi công và các chi phí khác có liên quan ở thời điểm
tính toán.
4.2.
Yêu cầu về thông tin giá thị trường của các yếu tố đầu vào
Giá vật liệu xây dựng,
nhân công xây dựng, máy thi công xây dựng được xác định theo Thông tư hướng dẫn
một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
Danh mục vật liệu đưa
vào tính chỉ số giá xây dựng phải được thống nhất về chủng loại, quy cách, nhãn
mác.
Danh mục máy và thiết
bị thi công đưa vào tính chỉ số giá xây dựng phải được thống nhất về chủng loại,
công suất.
4.3. Xử lý số liệu
tính toán chỉ số giá xây dựng
a) Đối với các số liệu,
dữ liệu để xác định cơ cấu chi phí: Việc xử lý số liệu, dữ liệu thu thập được
bao gồm các công việc rà soát, kiểm tra, hiệu chỉnh lại số liệu, dữ liệu và cơ
cấu dự toán chi phí. Số liệu về cơ cấu dự toán chi phí cần phải được quy đổi
theo cơ cấu dự toán quy định tại thời điểm gốc. Các số liệu về tổng mức đầu tư,
dự toán xây dựng công trình, quyết toán vốn đầu tư công trình hoàn thành (nếu
có) phải được quy đổi về mặt bằng giá ở thời điểm gốc.
b) Đối với các thông
tin về giá cả các yếu tố đầu vào: các số liệu, dữ liệu thu thập về giá cả các yếu
tố đầu vào cần phải được kiểm tra, rà soát, hiệu chỉnh, cụ thể: giá các loại vật
liệu xây dựng đầu vào được kiểm tra về sự phù hợp của chủng loại, quy cách,
nhãn mác; giá các loại nhân công xây dựng đầu vào được kiểm tra về sự phù hợp với
loại thợ, cấp bậc thợ thực hiện công việc; giá ca máy của các loại máy và thiết
bị thi công đầu vào được kiểm tra sự phù hợp về chủng loại, công suất.
5.
Xác định chỉ số giá xây dựng
Chỉ số giá xây dựng
được tính bình quân trong khoảng thời gian được lựa chọn, không tính đến một số
khoản chi phí về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, lãi vay trong thời gian xây
dựng, vốn lưu động ban đầu cho sản xuất kinh doanh. Đơn vị tính chỉ số giá xây
dựng là phần trăm (%).
Chỉ số giá xây dựng
được tính bằng phương pháp bình quân nhân gia quyền giữa mức độ biến động giá
(chỉ số giá xây dựng) của các yếu tố đầu vào đại diện được chọn với quyền số
tương ứng.
5.1.
Chỉ số giá xây dựng theo yếu tố chi phí
a) Chỉ số giá vật liệu
xây dựng công trình (K VL ) được xác định theo
công thức Laspeyres bình quân nhân gia quyền theo công thức sau:
(2.1)
Trong đó:
: tỷ trọng chi phí
bình quân của loại vật liệu xây dựng chủ yếu thứ j trong tổng chi phí các loại
vật liệu xây dựng chủ yếu của các công trình đại diện;
: chỉ số giá loại vật
liệu xây dựng thứ j;
m: số loại vật liệu
xây dựng chủ yếu.
Tỷ trọng chi phí bình
quân ( ) của loại vật liệu
xây dựng chủ yếu thứ j trong tổng chi phí các loại vật liệu chủ yếu bằng bình
quân các tỷ trọng chi phí loại vật liệu xây dựng chủ yếu thứ j của các công
trình đại diện.
Tổng các tỷ trọng chi
phí loại vật liệu xây dựng chủ yếu bằng 1.
Tỷ trọng chi phí của
từng loại vật liệu xây dựng chủ yếu thứ j của từng công trình đại diện được
tính bằng tỷ số giữa chi phí loại vật liệu chủ yếu thứ j so với tổng chi phí
các loại vật liệu chủ yếu trong chi phí trực tiếp của công trình đại diện đó,
được xác định như sau:
(2.2)
Trong đó:
: tỷ trọng chi phí loại vật liệu
xây dựng chủ yếu thứ j của công trình đại diện i;
: chi phí loại vật liệu xây dựng chủ
yếu thứ j của công trình đại diện thứ i.
Các loại vật liệu xây
dựng chủ yếu có thể bao gồm những loại sau: xi măng; cát xây dựng; đá xây dựng;
gỗ xây dựng; gạch xây dựng; gạch ốp lát; thép xây dựng; vật liệu tấm lợp bao
che; vật tư điện; vật tư nước; nhựa đường; cửa khung nhựa/nhôm; kính; sơn; trần,
vách thạch cao.
Tùy theo đặc điểm,
tính chất cụ thể của từng công trình xây dựng, lựa chọn loại vật liệu chủ yếu để
tính toán cho phù hợp.
Chỉ số giá loại
vật liệu xây dựng ( )
được tính bằng bình quân theo quyền số các chỉ số giá của các loại vật liệu xây
dựng có trong nhóm vật liệu đó.
Chỉ số giá của từng
loại vật liệu trong nhóm được xác định bằng tỷ số giữa giá bình quân đến hiện
trường của loại vật liệu xây dựng đó tại thời điểm so sánh so với thời điểm gốc.
b) Chỉ số giá nhân
công xây dựng công trình (K NC ) xác định bằng bình
quân các chỉ số giá nhân công xây dựng của các loại bậc thợ chủ yếu của công
trình hoặc loại công trình.
Tùy theo đặc điểm,
tính chất cụ thể của từng công trình, loại công trình xây dựng để lựa chọn loại
bậc thợ nhân công chủ yếu phục vụ tính toán chỉ số giá nhân công xây dựng công
trình cho phù hợp.
Chỉ số giá
nhân công xây dựng của từng loại bậc thợ chủ yếu xác định bằng tỷ số
giữa đơn giá ngày công của nhân công xây dựng tại thời điểm so sánh với thời điểm
gốc.
c) Chỉ số giá máy thi
công xây dựng công trình (K MTC ) được xác định theo
công thức Laspeyres bình quân nhân gia quyền, cụ thể như sau:
(2.3)
Trong đó:
: tỷ trọng chi phí của
máy thi công xây dựng chủ yếu thứ k trong tổng chi phí các máy thi công xây dựng
chủ yếu của các công trình đại diện;
: chỉ số giá của máy thi công xây dựng
chủ yếu thứ k;
f: số máy thi công
xây dựng chủ yếu.
Tổng các tỷ trọng chi
phí máy thi công xây dựng chủ yếu bằng 1.
Tỷ trọng chi phí của
từng máy thi công xây dựng chủ yếu của từng công trình đại diện được tính bằng
tỷ số giữa chi phí máy thi công xây dựng chủ yếu đó so với tổng chi phí các máy
thi công xây dựng chủ yếu trong chi phí trực tiếp của công trình đại diện. Công
thức xác định như sau:
(2.4)
Trong đó:
: tỷ trọng chi phí
máy thi công xây dựng chủ yếu thứ k của công trình đại diện thứ i;
: chi phí máy thi
công xây dựng chủ yếu thứ k của công trình đại diện thứ i.
Các máy thi công xây
dựng chủ yếu được quy định bao gồm: máy làm đất, máy vận chuyển, máy nâng hạ,
máy phục vụ công tác bê tông, máy gia công kim loại, máy phục vụ công tác cọc,
máy đào hầm, máy làm đường.
Tùy theo đặc điểm,
tính chất cụ thể của từng công trình xây dựng, các máy thi công xây dựng chủ yếu
có thể được bổ sung để tính toán cho phù hợp.
Chỉ số giá ca máy và
thiết bị thi công xây dựng chủ yếu được xác định bằng tỷ số giữa giá ca máy và
thiết bị thi công xây dựng của loại máy và thiết bị thi công đó tại thời điểm
so sánh so với thời điểm gốc.
5.2. Chỉ số giá xây dựng
theo cơ cấu chi phí
a) Chỉ số giá phần
xây dựng (I XD ) xác định
theo công thức:
(2.5)
Trong đó:
P VL , P NC , P MTC : Tỷ trọng
bình quân của chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công xây dựng
trong chi phí trực tiếp của các công trình đại diện. Tổng các tỷ trọng bình
quân nói trên bằng 1.
K VL , K NC , K MTC : chỉ số giá
vật liệu xây dựng công trình, nhân công xây dựng công trình, máy thi công xây dựng
công trình trong chi phí trực tiếp của các công trình đại diện.
Cách xác định các
thành phần của công thức (2.5) như sau:
- Chỉ số giá vật liệu
xây dựng công trình, nhân công xây dựng công trình, máy thi công xây dựng công
trình (K VL
,
K NC
,
K MTC ) xác định
theo hướng dẫn tại khoản 5.1 nêu trên.
- Tỷ trọng bình quân
của chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công xây dựng trong
chi phí trực tiếp (P VL , P NC , P MTC ) được xác định
như sau:
Tỷ trọng bình quân của
chi phí vật liệu (P VL ), nhân công (P NC ), máy thi
công xây dựng (P MTC ) được xác định bằng bình quân của các tỷ trọng
chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công xây dựng của các công
trình đại diện lựa chọn.
Tỷ trọng chi phí vật
liệu, nhân công, máy thi công xây dựng của từng công trình đại diện bằng tỷ số
giữa chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công xây dựng so với
tổng các chi phí này của công trình đại diện đó. Công thức xác định như sau:
Trong đó:
: tỷ trọng chi phí vật
liệu, nhân công, máy thi công xây dựng của công trình đại diện thứ i;
: chi phí vật liệu, nhân công, máy
thi công xây dựng trong chi phí trực tiếp của công trình đại diện thứ i;
: tổng của
chi phí vật liệu, nhân công và máy thi công xây dựng của công trình đại diện thứ
i.
Chi phí vật liệu, chi
phí nhân công, chi phí máy thi công xây dựng được xác định căn cứ vào khối lượng
công tác xây dựng thực hiện, các định mức, đơn giá xây dựng công trình, công bố
giá vật liệu, giá nhân công, giá ca máy và thiết bị thi công.
b) Chỉ số giá phần
thiết bị công trình (I TB ) được xác định theo
công thức
(2.9)
Trong đó:
P STB , P LĐ : tỷ trọng
bình quân chi phí mua sắm thiết bị chủ yếu, chi phí lắp đặt và thí nghiệm, hiệu
chỉnh thiết bị chủ yếu đó (nếu có) của các công trình đại diện lựa chọn;
K STB , K LĐ : hệ số biến
động chi phí mua sắm thiết bị chủ yếu, hệ số biến động chi phí lắp đặt và thí
nghiệm, hiệu chỉnh thiết bị chủ yếu đó (nếu có) của các công trình đại diện lựa
chọn.
Hệ số biến động chi
phí mua sắm thiết bị chủ yếu được xác định bằng tỷ số giữa chi phí mua sắm thiết
bị bình quân tại thời điểm so sánh với thời điểm gốc.
Giá thiết bị xác định
theo phương pháp điều tra, thống kê số liệu giá cả của những loại thiết bị chủ
yếu có số lượng lớn, giá cả cao và biến động nhiều trên thị trường, hoặc có thể
xác định trên cơ sở tham khảo mức độ trượt giá thiết bị, hoặc tính theo yếu tố
trượt giá của cơ cấu sản xuất thiết bị.
Các loại thiết bị chủ
yếu là những loại thiết bị có tỷ trọng chi phí lớn trong chi phí mua sắm thiết
bị. Ví dụ: hệ thống thang máy, hệ thống điều hòa đối với công trình dân dụng;
dây chuyền công nghệ sản xuất chính đối với công trình công nghiệp.
Hệ số biến động chi
phí lắp đặt thiết bị và thí nghiệm, hiệu chỉnh thiết bị (nếu có) xác định như đối
với chỉ số giá phần xây dựng.
c) Chỉ số giá phần
chi phí khác (I CPK ) được xác định theo công thức sau:
(2.10)
Trong đó:
: tỷ trọng bình quân
của khoản mục chi phí chủ yếu thứ s trong tổng chi phí các khoản mục chủ yếu
thuộc phần chi phí khác của các công trình đại diện;
: hệ số biến động chi
phí của khoản mục chi phí chủ yếu thứ s trong chi phí khác của các công trình đại
diện;
e: số khoản mục chi
phí chủ yếu thuộc chi phí khác của các công trình đại diện.
Các khoản mục chi phí
chủ yếu trong chi phí khác của công trình đại diện là những khoản mục chi phí
chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí khác của công trình đại diện. Ví dụ những khoản
mục chi phí chủ yếu trong chi phí khác đối với công trình dân dụng như: chi phí
khảo sát xây dựng, chi phí thiết kế xây dựng, chi phí lập dự án đầu tư xây dựng
công trình, chi phí quản lý dự án, chi phí giám sát thi công.
Đối với những khoản mục
chi phí chiếm tỷ trọng < 2% trong tổng chi phí khác của công trình đại diện
thì có thể không sử dụng để tính.
Đối với một số khoản mục
chi phí khác tính trên chi phí xây dựng hoặc chi phí thiết bị thì các hệ số biến
động của chúng được lấy bằng chỉ số giá phần xây dựng hoặc chỉ số giá phần thiết
bị tương ứng.
Đối với một số khoản mục
chi phí khác tính trên tổng chi phí xây dựng và chi phí thiết bị thì các hệ số
biến động của chúng được lấy bằng bình quân của chỉ số giá phần xây dựng và chỉ
số giá phần thiết bị.
5.3. Chỉ số giá xây dựng
công trình
Chỉ số giá xây dựng
công trình (I) được tính theo công thức sau:
(2.11)
Trong đó:
P XD , P TB , P CPK : tỷ trọng
bình quân của chi phí xây dựng, thiết bị, chi phí khác của các công trình đại
diện lựa chọn. Tổng các tỷ trọng bình quân nói trên bằng 1;
I XD , I TB , I CPK : chỉ số giá
phần xây dựng, phần thiết bị, phần chi phí khác của công trình đại diện lựa chọn.
Cách xác định các
thành phần của công thức (2.11) như sau:
- Chỉ số giá phần xây
dựng, phần thiết bị, phần chi phí khác (I XD , I TB , I CPK ) xác định
theo hướng dẫn tại khoản 5.2 Mục I Phụ lục này.
- Tỷ trọng bình quân
của chi phí xây dựng, thiết bị, chi phí khác (P XD , P TB , P CPK ) được xác định
như sau:
Tỷ trọng bình quân của
chi phí xây dựng (P XD ), chi phí thiết bị
(P TB ), chi phí
khác (P CPK ) được xác định
bằng bình quân của các tỷ trọng chi phí xây dựng, tỷ trọng chi phí thiết bị, tỷ
trọng chi phí khác tương ứng của các công trình đại diện trong loại công trình.
Tỷ trọng chi phí xây
dựng, chi phí thiết bị, chi phí khác của từng công trình đại diện bằng tỷ số giữa
chi phí xây dựng, thiết bị, chi phí khác của công trình đại diện đó so với tổng
các chi phí này của công trình. Công thức xác định như sau:
Trong đó:
: tỷ trọng chi phí
xây dựng, thiết bị, chi phí khác so với tổng các chi phí này của công trình đại
diện thứ i;
: chi phí xây
dựng, thiết bị, chi phí khác của công trình đại diện thứ i;
: tổng các chi phí
xây dựng, thiết bị và chi phí khác của công trình đại diện thứ i.
Các số liệu về chi
phí xây dựng, chi phí thiết bị và chi phí khác của các công trình đại diện lựa
chọn được xác định từ các số liệu thống kê thu thập.
II. XÁC ĐỊNH
CHỈ SỐ GIÁ XÂY DỰNG
1. Xác định
chỉ số giá xây dựng cho công trình cụ thể
- Chỉ số giá xây dựng
cho công trình cụ thể được xác định trên cơ sở cơ cấu chi phí của công trình
đó, giá cả (hoặc chỉ số giá) các yếu tố đầu vào phù hợp với điều kiện thực hiện
công việc và khu vực xây dựng công trình.
- Xác định chỉ số giá
xây dựng công trình nằm trên địa bàn 1 đơn vị hành chính cấp tỉnh trình tự xác
định chỉ số giá như khoản 5 Mục I Phụ lục này.
2.
Xác định chỉ số giá xây dựng cho địa phương
- Lựa chọn số lượng
và danh mục loại công trình theo loại hình công trình để công bố được căn cứ
vào yêu cầu quản lý, các quy định về quản lý dự án, quản lý chi phí đầu tư xây
dựng công trình, đặc điểm loại hình công trình trên địa bàn. Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh căn cứ Danh mục các loại công trình tại Mục IV Phụ lục này để lựa chọn và
xác định danh mục các loại công trình tính chỉ số giá xây dựng công bố cho địa
phương.
- Khi xác định chỉ số
giá xây dựng cho loại công trình thì phải lựa chọn các công trình đại diện cho
loại công trình đó. Số lượng công trình đại diện cho loại công trình được xác định
tùy thuộc điều kiện cụ thể của từng địa phương nhưng không ít hơn 3 công trình.
Công trình đại diện là công trình được đầu tư phổ biến trong loại hình công
trình được xây dựng tại địa phương.
- Căn cứ đặc điểm thị
trường xây dựng của địa phương, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc xác định
chỉ số giá xây dựng chung toàn tỉnh/thành phố hoặc xác định chỉ số giá xây dựng
cho từng khu vực thuộc địa bàn tỉnh/thành phố và tổng hợp lại để có chỉ số giá
xây dựng chung.
Việc phân chia khu vực
để tính chỉ số giá xây dựng do các tỉnh, thành phố quyết định theo đặc điểm về
địa giới hành chính và đặc điểm thị trường xây dựng tại địa phương hoặc theo
quy định phân vùng mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định.
Trong trường hợp có
phân chia khu vực tính toán thì chỉ số giá xây dựng địa phương được tính bằng
phương pháp bình quân nhân gia quyền giữa chỉ số giá xây dựng của từng khu vực
của địa phương với quyền số tương ứng và được thực hiện theo công thức sau:
(2.15)
Trong đó:
: Tỷ trọng giá trị vốn đầu tư xây dựng
của khu vực t trong tổng giá trị vốn đầu tư xây dựng của địa phương trong năm
trước năm tính toán;
: Chỉ số giá
xây dựng của khu vực t;
n : Số khu vực thuộc
địa phương;
Việc xác định chỉ số
giá xây dựng khu vực được thực hiện như ở khoản 5 Mục I Phụ lục này.
3. Chỉ số giá
xây dựng quốc gia
Chỉ số giá xây dựng
quốc gia được tính bằng phương pháp bình quân nhân gia quyền giữa chỉ số giá
xây dựng của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương/ hoặc vùng với quyền số
tương ứng.
4.
Xác định chỉ số giá xây dựng công trình nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính
cấp tỉnh trở lên
4.1. Xác định chỉ số
giá xây dựng theo loại công trình, theo cơ cấu chi phí
- Trường hợp
sử dụng chỉ số giá do địa phương công bố
Chỉ số giá xây dựng
được tính bằng phương pháp bình quân nhân gia quyền giữa chỉ số giá xây dựng của
từng đơn vị hành chính cấp tỉnh với quyền số tương ứng và được thực hiện theo
công thức sau:
(2.16)
Trong đó:
: Tỷ trọng chi phí đã
được phân bổ cho đơn vị hành chính cấp tỉnh thứ t trong tổng mức đầu tư/dự toán
của công trình;
: Chỉ số giá xây dựng
của đơn vị hành chính cấp tỉnh thứ t;
n : Số đơn vị hành
chính cấp tỉnh công trình đi qua;
- Trường hợp
địa phương chưa công bố chỉ số giá thì việc xác định chỉ số giá thực hiện như tại
khoản 5 Mục I Phụ lục này.
4.2. Xác định chỉ số
giá xây dựng theo yếu tố chi phí, theo loại vật liệu chủ yếu
- Xác định chỉ số giá
xây dựng để điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng thực hiện theo phương pháp xác định
chỉ số giá xây dựng tại Phụ lục này và Thông tư hướng dẫn điều chỉnh giá hợp đồng
xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành.
- Giá cả các yếu tố đầu
vào phù hợp với điều kiện thực hiện công việc của gói thầu tuân thủ theo các
nguyên tắc nêu tại khoản 4.2 Mục I Phụ lục này;
- Các bước xác định
chỉ số giá như khoản 5.1 Mục I Phụ lục này.
III.
PHƯƠNG PHÁP CHUYỂN ĐỔI GIÁ TRỊ CHỈ SỐ GIÁ XÂY DỰNG KHI THAY ĐỔI THỜI ĐIỂM GỐC
Để sử dụng tập chỉ số
giá xác định với thời điểm gốc 2020 với các tập chỉ số giá đã được xác định với
các thời điểm gốc khác (so với thời điểm gốc năm 2020) cần thiết phải chuyển đổi
giá trị để có thể so sánh. Việc chuyển đổi giá trị giữa các tập chỉ số giá dựa
trên so sánh giá trị chỉ số giá tính theo mặt bằng giá năm 2021 với cơ cấu năm
gốc 2020 và cơ cấu năm gốc của các tập chỉ số giá đã công bố. Cụ thể:
1. Chuyển đổi giá trị
chỉ số giá xây dựng đã công bố theo quy định tại Thông tư trước thời điểm Thông
tư này có hiệu lực
Giá trị chỉ
số giá theo năm gốc 2020
=
Giá trị chỉ
số giá xây dựng đã công bố
x
Giá trị chỉ
số giá năm 2021 theo năm gốc 2020
Giá trị chỉ
số giá năm 2021 theo năm gốc thực hiện tại Thông tư trước thời điểm Thông tư
này có hiệu lực
2. Chuyển đổi giá trị
chỉ số giá xây dựng kỳ công bố năm gốc 2020 về năm gốc đã lựa chọn theo quy định
tại Thông tư trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực
Giá trị chỉ
số giá kỳ công bố theo năm gốc lựa chọn theo Thông tư trước thời điểm Thông
tư này có hiệu lực
=
Giá trị chỉ
số giá kỳ công bố theo năm gốc 2020
x
Giá trị chỉ
số giá năm 2021 theo năm gốc thực hiện tại Thông tư trước thời điểm Thông tư
này có hiệu lực
Giá trị chỉ
số giá năm 2021 theo năm gốc 2020
IV. DANH MỤC
LOẠI CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CHỈ SỐ GIÁ XÂY DỰNG
STT
DANH MỤC
CÔNG TRÌNH
I
Công trình
dân dụng
1
Công trình
nhà ở
2
Công trình
giáo dục
3
Công trình
văn hóa
4
Công trình
trụ sở cơ quan nhà nước và tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội
5
Công trình
y tế
6
Công trình
thể thao
…
II
Công trình
công nghiệp
1
Công trình
sản xuất vật liệu xây dựng
2
Công trình
luyện kim và cơ khí chế tạo
3
Công trình
khai thác mỏ và chế biến khoáng sản
4
Công trình
dầu khí
5
Công trình
năng lượng
6
Công trình
hóa chất
7
Công trình
công nghiệp nhẹ
…
III
Công trình
hạ tầng kỹ thuật
1
Công trình
cấp nước
2
Công trình
thoát nước
3
Công trình
xử lý chất thải rắn
4
Tuyến cống
thoát nước mưa, nước thải
5
Công trình
chiếu sáng công cộng
6
Đường cáp
truyền tín hiệu viễn thông
…
IV
Công trình
giao thông
1
Công trình
đường bộ
2
Công trình
đường sắt
3
Công trình
cầu
4
Công trình
hầm
5
Công trình
đường thủy nội địa
6
Công trình
hàng hải
7
Công trình
hàng không
8
Nhà ga
…
V
Công trình
nông nghiệp và phát triển nông thôn
1
Công trình
thủy lợi
2
Công trình
đê điều
…
Ghi chú:
- Căn cứ vào
những công trình được xây dựng phổ biến trên địa bàn địa phương để lựa chọn
danh mục công trình để công bố chỉ số giá xây dựng cho phù hợp.
- Trong danh mục
loại công trình cần thể hiện chi tiết về đặc điểm chung để phân biệt về mặt kỹ
thuật của loại công trình (ví dụ loại công trình cầu (cầu bê tông, cầu thép);
loại công trình đường (đường bê tông tông xi măng, đường bê tông nhựa)).
V. CÁC BIỂU MẪU
CÔNG BỐ CHỈ SỐ GIÁ XÂY DỰNG
Bảng 2.1: CHỈ SỐ GIÁ XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH
Đơn
vị tính: %
STT
Loại công trình
Chỉ số giá tháng (quý, năm) so với năm gốc
…….
I
Công trình
dân dụng
1
Công trình
nhà ở
2
Công trình
giáo dục
…
…
II
Công trình
công nghiệp
1
Công trình
sản xuất vật liệu xây dựng
2
Công trình
luyện kim và cơ khí chế tạo
…
…
III
Công trình
hạ tầng kỹ thuật
1
Công trình
cấp nước
2
Công trình
thoát nước
…
…
IV
Công trình
giao thông
1
Công trình
đường bộ
2
Công trình
cầu
…
…
V
Công trình
nông nghiệp và phát triển nông thôn
1
Công trình
thủy lợi
2
Công trình
đê điều
…
…
Bảng 2.2: CHỈ SỐ GIÁ PHẦN XÂY DỰNG
Đơn
vị tính: %
STT
Loại công trình
Chỉ số giá tháng (quý, năm) so với năm gốc
…..)
I
Công trình
dân dụng
1
Công trình
nhà ở
2
Công trình
giáo dục
…
…
II
Công trình
công nghiệp
1
Công trình
sản xuất vật liệu xây dựng
2
Công trình
luyện kim và cơ khí chế tạo
…
…
III
Công trình
hạ tầng kỹ thuật
1
Công trình
cấp nước
2
Công trình
thoát nước
…
…
IV
Công trình
giao thông
1
Công trình
đường bộ
2
Công trình
cầu
…
…
V
Công trình
nông nghiệp và phát triển nông thôn
1
Công trình
thủy lợi
2
Công trình
đê điều
…
…
Bảng 2.3: CHỈ SỐ GIÁ VẬT LIỆU, NHÂN
CÔNG, MÁY THI CÔNG
Đơn
vị tính: %
STT
Loại công trình
Tháng (quý, năm) so với năm gốc …….
Vật liệu
Nhân công
Máy TC
I
Công trình
dân dụng
1
Công trình
nhà ở
2
Công trình
giáo dục
…
…
II
Công trình
công nghiệp
1
Công trình
sản xuất vật liệu xây dựng
2
Công trình
luyện kim và cơ khí chế tạo
…
…
III
Công trình
hạ tầng kỹ thuật
1
Công trình
cấp nước
2
Công trình
thoát nước
…
…
IV
Công trình
giao thông
1
Công trình
đường bộ
2
Công trình
cầu
…
…
V
Công trình
nông nghiệp và phát triển nông thôn
1
Công trình
thủy lợi
2
Công trình
đê điều
…
…
Bảng 2.4: CHỈ SỐ GIÁ VẬT LIỆU XÂY DỰNG
Đơn
vị tính: %
STT
Loại vật liệu
Tháng (quý, năm) so với năm gốc …….
1
Xi măng
2
Cát xây dựng
3
Đá xây dựng
4
Gạch xây
5
Gạch ốp lát
6
Gỗ xây dựng
7
Thép xây dựng
8
Nhựa đường
9
Vật liệu tấm
lợp bao che
10
Cửa khung
nhựa /nhôm
11
Kính
12
Sơn
13
Vật tư điện
14
Vật tư nước
15
Trần, vách
thạch cao
…..
PHỤ LỤC III
XÁC ĐỊNH ĐỊNH MỨC DỰ TOÁN MỚI, ĐIỀU CHỈNH
ĐỊNH MỨC DỰ TOÁN VÀ RÀ SOÁT, CẬP NHẬT HỆ THỐNG ĐỊNH MỨC
(Kèm
theo Thông tư số 13/2021/TT-BXD ngày 31/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)
I. XÁC ĐỊNH ĐỊNH
MỨC DỰ TOÁN MỚI CỦA CÔNG TRÌNH
1. Việc xác định định
mức dự toán mới của công trình được thực hiện đối với các công tác xây dựng
chưa được quy định hoặc đã được quy định nhưng sử dụng công nghệ thi công mới,
biện pháp thi công, điều kiện thi công chưa quy định trong hệ thống định mức dự
toán được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
2. Định mức dự toán
được xác định bằng các phương pháp sau:
2.1. Tính toán theo hồ
sơ thiết kế, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, yêu cầu kỹ thuật và điều kiện thi
công, biện pháp thi công được dự kiến.
2.2. Theo số liệu thống
kê của công trình đã thực hiện.
2.3. Tổ chức khảo
sát, thu thập số liệu từ thi công thực tế.
3. Tổ chức, cá nhân
xác định dự toán xây dựng căn cứ vào phương pháp quy định tại khoản 2.1, 2.2
nêu trên hoặc kết hợp hai phương pháp này để xác định định mức dự toán mới cho
công trình, phục vụ việc xác định giá xây dựng công trình và chi phí đầu tư xây
dựng của dự án.
Chủ đầu tư tổ chức khảo
sát, thu thập số liệu từ thi công thực tế theo phương pháp quy định tại khoản
2.3 để xác định hoặc chuẩn xác lại các nội dung của định mức trong quá trình
thi công xây dựng. Trong quá trình tính toán có thể kết hợp tính toán theo
phương pháp quy định tại khoản 2.1, sử dụng số liệu thống kê theo phương pháp
quy định tại khoản 2.2 nêu trên để xác định định mức.
4. Hồ sơ báo cáo kết
quả xác định định mức
4.1. Bảng tổng hợp định
mức dự toán.
4.2. Tiêu chuẩn xây dựng;
tiêu chuẩn nhà sản xuất; bản vẽ thiết kế thi công, chỉ dẫn kỹ thuật, biện pháp
thi công, quy trình kỹ thuật thi công, điều kiện thi công.
4.3. Phân tích, đánh
giá, xử lý số liệu và bảng tính toán trị số định mức; trong đó thuyết minh rõ
các nội dung: thành phần công việc, hướng dẫn áp dụng và điều kiện áp dụng.
Trong đó:
a) Thành phần công việc:
mô tả rõ về quy trình công nghệ thi công áp dụng cho công tác, thể hiện rõ các
bước công việc (công đoạn) thuộc công tác xây dựng được xác định, tính toán
trong định mức (kèm theo sơ đồ thi công của công tác), thể hiện rõ các loại vật
tư, máy móc, thiết bị và nhân công được sử dụng tương ứng với biện pháp thi
công áp dụng đối với từng bước công việc trong quy trình thi công.
b) Định mức cơ sở của
từng công đoạn, bước công việc, gồm: định mức sử dụng vật liệu, định mức năng
suất lao động, định mức năng suất máy và thiết bị thi công.
4.4. Phiếu khảo sát,
thu thập số liệu và báo cáo tổng hợp kết quả khảo sát (đối với trường hợp sử dụng
phương pháp tổ chức khảo sát, thu thập số liệu từ thi công thực tế).
a) Phiếu khảo sát phải
thể hiện các nội dung về tên dự án, công trình; thời gian, địa điểm thực hiện
khảo sát; biện pháp thi công, điều kiện thi công; trình độ thợ, chủng loại vật
liệu, máy thi công; tiêu hao về vật liệu; thời gian thực hiện của từng nhân
công, máy thi công đối với từng bước thực hiện công tác khảo sát, thu thập số
liệu.
b) Phiếu khảo sát phải
có xác nhận của chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu tư vấn giám
sát (nếu có).
c) Số lượng phiếu khảo
sát phải đảm bảo độ tin cậy, chính xác, mang tính đại diện và được xác định phù
hợp với điều kiện thi công của công trình, yêu cầu cụ thể công tác cần xây dựng
định mức, tiến độ thi công.
4.4. Các tài liệu
khác phục vụ quá trình xác định định mức (nếu có), như: nhật ký công trình,
biên bản nghiệm thu khối lượng…
5. Trình tự thực hiện
Căn cứ vào danh mục
công tác xây dựng cần xác định định mức, trình tự xác định định mức thực hiện
như sau:
5.1. Bước 1: Xác định
tên, thành phần công việc và đơn vị tính.
a) Mỗi định mức công
tác xây dựng phải thể hiện rõ tên, loại công tác, thông số kỹ thuật (nếu có),
biện pháp thi công, điều kiện thi công và đơn vị tính của định mức.
b) Thành phần công việc
cần thể hiện các bước thực hiện công tác theo quy trình tổ chức thi công xây dựng
từ khi chuẩn bị đến khi hoàn thành, phù hợp với điều kiện, biện pháp thi công
và phạm vi thực hiện công việc của công tác xây dựng.
5.2. Bước 2: Xác định
hao phí vật liệu, nhân công và máy thi công.
Việc xác định hao phí
vật liệu, nhân công và máy thi công được thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 6 Mục
I Phụ lục này.
5.3. Bước 3: Tổng hợp
kết quả xác định định mức.
Trên cơ sở hao phí vật
liệu, nhân công, máy thi công từng công đoạn, từng bước công việc, tổng hợp định
mức theo nhóm, loại công tác hoặc kết cấu xây dựng; thực hiện mã hoá thống nhất
trên cơ sở tổng hợp các khoản mục hao phí về vật liệu, nhân công và máy thi
công, gồm các nội dung:
a) Tên công tác; đơn
vị tính của định mức; mã hiệu định mức.
b) Quy định áp dụng.
c) Thành phần công việc.
d) Các thành phần hao
phí của định mức và trị số định mức.
đ) Các ghi chú, chỉ dẫn
khác (nếu có).
6. Xác định hao phí vật
liệu, nhân công và máy thi công
6.1. Xác định hao phí
vật liệu
Hao phí vật liệu được
xác định theo yêu cầu thiết kế, hoặc yêu cầu thực hiện công việc, quy chuẩn,
tiêu chuẩn xây dựng theo quy định để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác
hoặc kết cấu xây dựng. Hao phí vật liệu gồm hao phí vật liệu chính và hao phí vật
liệu khác.
Hao phí vật liệu
chính (VL) là hao phí những loại vật liệu chủ yếu, chiếm tỷ trọng chi phí lớn
trong chi phí vật liệu, được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
VL 1 : hao phí vật
liệu không luân chuyển, được xác định theo công thức (3.2);
VL 2 : hao phí vật
liệu luân chuyển, được xác định theo công thức (3.3).
Hao phí vật liệu khác
là hao phí những loại vật liệu chiếm tỷ trọng chi phí nhỏ trong chi phí vật liệu,
được xác định bằng tỷ lệ phần trăm (%) và được xác định phù hợp với từng loại
công tác theo điều kiện cụ thể hoặc tham khảo định mức dự toán của công trình
có điều kiện, biện pháp thi công tương tự đã thực hiện.
a) Đối với vật liệu
không luân chuyển
Hao phí những loại vật
liệu không luân chuyển (VL 1 ) được xác định theo công thức sau:
VL 1 = Q VL x (1 + HVL )
(3.2)
Trong đó:
Q VL : lượng hao
phí của vật liệu cần thiết theo yêu cầu thiết kế hoặc yêu cầu thực hiện công việc
tính trên đơn vị tính của định mức;
H VL : định mức
hao hụt vật liệu trong thi công theo quy định (tính bằng tỷ lệ phần trăm (%)).
Đối với những vật liệu mới, định mức hao hụt vật liệu trong thi công có thể vận
dụng theo định mức sử dụng vật liệu đã được quy định hoặc theo tiêu chuẩn, chỉ
dẫn của nhà sản xuất hoặc theo hao hụt thực tế.
b) Đối với vật liệu
luân chuyển
Hao phí những loại vật
liệu luân chuyển (VL 2 ) phục vụ thi công được xác định trên
cơ sở thiết kế tổ chức thi công, số lần luân chuyển và bù hao hụt vật liệu (nếu
có) theo công thức sau:
(3.3)
Trong đó:
: lượng hao phí vật liệu luân chuyển
(ván khuôn, giàn giáo, cầu công tác…);
H t/c : tỷ lệ bù
hao hụt trong thi công được quy định như tại công thức (3.2);
K LC : hệ số luân
chuyển của loại vật liệu, được xác định theo định mức sử dụng vật liệu được ban
hành. Đối với vật liệu có số lần luân chuyển, tỷ lệ bù hao hụt khác với quy định
đã được ban hành, hệ số luân chuyển được xác định theo công thức sau:
(3.4)
Trong đó:
h: tỷ lệ bù hao hụt từ
lần thứ 2 trở đi (trường hợp không bù hao hụt h=0) theo quy định hoặc tính toán
đối với trường hợp chưa có trong quy định;
n: số lần sử dụng vật
liệu luân chuyển.
6.2. Xác định hao phí
nhân công
Hao phí nhân công
(NC) được xác định trên số lượng, cấp bậc công nhân trực tiếp thực hiện để hoàn
thành đơn vị khối lượng công tác hoặc kết cấu xây dựng theo một chu kỳ hoặc
theo nhiều chu kỳ. Hao phí nhân công được tính toán, xác định theo công thức
sau:
(3.5)
Trong đó:
: mức hao phí nhân công trực tiếp của
bước công việc thứ i (i=1÷n) để hoàn thành công tác xây dựng từ khi chuẩn bị đến
khi kết thúc tính cho một đơn vị khối lượng công tác hoặc kết cấu xây dựng cụ
thể (được quy đổi ra ngày công, 1 ngày công = 8 giờ công);
K cđ : hệ số chuyển
đổi định mức, tham khảo theo hướng dẫn tại khoản 6.4 Phụ lục này.
a) Trường hợp xác định
theo hồ sơ thiết kế, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, yêu cầu kỹ thuật, điều kiện
thi công, biện pháp thi công
Hao phí nhân công được
xác định theo tổ chức lao động trong dây chuyền công nghệ phù hợp với điều kiện
thi công, biện pháp thi công dự kiến của công trình.
b) Trường hợp xác định
theo số liệu của công trình có điều kiện, biện pháp thi công tương tự
Hao phí nhân công được
vận dụng từ định mức dự toán mới của công trình có biện pháp thi công, điều kiện
thi công tương tự đã thực hiện hoặc tính toán, điều chỉnh trên cơ sở phân tích
các số liệu tổng hợp, thống kê của công trình có biện pháp thi công, điều kiện
thi công tương tự đã thực hiện.
c) Trường hợp xác định
theo phương pháp tổ chức khảo sát, thu thập số liệu từ thi công thực tế
Mức hao phí nhân công
được tính toán trên cơ sở số lượng công nhân từng khâu trong dây chuyền sản xuất
và tổng số lượng công nhân trong cả dây chuyền theo số liệu khảo sát thực tế của
công trình (theo thời gian, địa điểm, khối lượng thực hiện trong một hoặc nhiều
chu kỳ…) và các quy định khác có liên quan về sử dụng công nhân.
6.3. Xác định hao phí
máy thi công
Hao phí máy thi công
(M) được xác định theo dây chuyền công nghệ tổ chức thi công để hoàn thành một
đơn vị khối lượng công tác hoặc kết cấu xây dựng. Hao phí máy thi công bao gồm
hao phí máy thi công chính và hao phí máy khác:
- Hao phí máy thi
công chính là hao phí những loại máy thi công chủ yếu, chiếm tỷ trọng chi phí lớn
trong chi phí máy thi công, được xác định theo hướng dẫn tại điểm a, b, c dưới
đây;
- Hao phí máy khác là
những loại máy thi công chiếm tỷ trọng chi phí nhỏ trong chi phí máy thi công,
được xác định bằng tỷ lệ phần trăm (%) và được tính toán, xác định phù hợp với
từng loại công tác theo điều kiện cụ thể hoặc tham khảo định mức dự toán của
công trình có điều kiện, biện pháp thi công tương tự đã thực hiện.
Hao phí máy thi công
được tính toán, xác định theo công thức sau:
(3.6)
Trong đó: M i là mức hao
phí cho công đoạn, bước công việc thứ i (i=1÷n) để hoàn thành công tác xây dựng
từ khi chuẩn bị đến khi kết thúc tính cho một đơn vị khối lượng công tác hoặc kết
cấu xây dựng cụ thể (được quy đổi ra ca máy, 1 ca máy = 8 giờ máy); được xác định
như sau:
a) Trường hợp xác định
theo hồ sơ thiết kế, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, yêu cầu kỹ thuật, điều kiện
thi công, biện pháp thi công
Hao phí máy thi công
chính được xác định theo công thức sau:
(3.7)
Trong đó:
Q CM : định mức
năng suất máy thi công trong một ca, được xác định theo thông số kỹ thuật của từng
máy trong dây chuyền công nghệ tổ chức thi công dự kiến theo công thức (3.8) dưới
đây hoặc tham khảo năng suất máy thi công trong các tài liệu về sử dụng máy.
Q CM = Q KT x K t x K cs
(3.8)
Trong đó:
Q KT : năng suất kỹ
thuật của máy thi công trong một ca;
K t : hệ số sử dụng
thời gian trong một ca làm việc của máy thi công;
K cs : hệ số sử dụng
năng suất phản ánh việc sử dụng hiệu quả năng suất của từng máy trong tổ hợp
máy;
K cđ : hệ số chuyển
đổi định mức, tham khảo theo hướng dẫn tại khoản 6.4 Phụ lục này.
b) Trường hợp xác định
theo số liệu của công trình có điều kiện, biện pháp thi công tương tự
Hao phí máy được vận
dụng từ định mức dự toán mới của công trình có biện pháp thi công, điều kiện
thi công tương tự đã thực hiện hoặc tính toán, điều chỉnh theo công thức (3.9)
tại điểm c dưới đây trên cơ sở phân tích các số liệu tổng hợp, thống kê của
công trình có biện pháp thi công, điều kiện thi công tương tự đã thực hiện.
Tổng khối lượng công
tác hoặc kết cấu xây dựng (m) và thời gian sử dụng từng loại máy (t M ) được xác định
theo số liệu thống kê, tổng hợp.
c) Trường hợp xác định
theo phương pháp tổ chức khảo sát, thu thập số liệu từ thi công thực tế
Hao phí máy thi công
chính được tính toán theo công thức sau:
(3.9)
Trong đó:
t M : thời gian sử
dụng từng loại máy để hoàn thành khối lượng công tác hoặc kết cấu xây dựng.
m: tổng khối lượng
công tác hoặc kết cấu xây dựng.
K cđ : hệ số chuyển
đổi định mức, tham khảo theo hướng dẫn tại khoản 6.4 Phụ lục này.
Trong đó tổng khối lượng
công tác hoặc kết cấu xây dựng (m) và thời gian sử dụng từng loại máy (t M ) được xác định
theo số liệu khảo sát thực tế của công trình (theo thời gian, địa điểm, khối lượng
thực hiện trong một hoặc nhiều chu kỳ…).
6.4. Hệ số chuyển đổi
định mức
Hệ số chuyển đổi định
mức K cđ
được
xác định phụ thuộc vào phương pháp xác định định mức; nhóm công tác (đơn giản
hay phức tạp theo dây chuyền công nghệ tổ chức thi công; điều kiện thi công,
yêu cầu kỹ thuật; chu kỳ làm việc (liên tục hay gián đoạn)); số liệu khảo sát.
Nội
dung
Tính
toán theo hồ sơ thiết kế, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng
Theo
số liệu thống kê của công trình đã thực hiện
Tổ
chức khảo sát, thu thập số liệu từ thi công thực tế
Hao phí
nhân công
≤
1,2
≤
1,15
≤
1,1
Hao phí máy
thi công
≤
1,15
≤
1,1
≤
1,05
II. ĐIỀU CHỈNH
ĐỊNH MỨC DỰ TOÁN CỦA CÔNG TRÌNH
1. Việc điều chỉnh định
mức dự toán được thực hiện đối với công tác xây dựng đã quy định trong hệ thống
định mức xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành nhưng chưa phù hợp
với yêu cầu thiết kế, yêu cầu kỹ thuật, điều kiện thi công, biện pháp thi công
của công trình.
2. Trình tự thực hiện
Căn cứ vào danh mục
công tác xây dựng cần điều chỉnh định mức và tổng hợp báo cáo căn cứ điều chỉnh
định mức, trình tự điều chỉnh định mức thực hiện như sau:
2.1. Bước 1: Phân
tích, so sánh về yêu cầu kỹ thuật, điều kiện thi công, biện pháp thi công cụ thể,
thành phần công việc của công tác so với nội dung trong định mức dự toán được
ban hành.
2.2. Bước 2: Căn cứ
vào yêu cầu kỹ thuật, điều chỉnh thành phần hao phí định mức.
- Điều chỉnh hao phí
vật liệu
+ Đối với những loại
vật liệu cấu thành nên sản phẩm theo yêu cầu thiết kế thì căn cứ quy định, tiêu
chuẩn thiết kế của công trình để tính toán điều chỉnh.
+ Đối với vật liệu phục
vụ thi công thì điều chỉnh các yếu tố thành phần trong định mức dự toán ban
hành, định mức dự toán công trình tương tự thì tính toán điều chỉnh hao phí vật
liệu theo biện pháp thi công dự kiến.
- Điều chỉnh hao phí
nhân công
Thành phần, hao phí
nhân công được điều chỉnh căn cứ theo điều kiện tổ chức biện pháp thi công của
công trình hoặc trên cơ sở định mức dự toán công trình tương tự đã thực hiện.
- Điều chỉnh hao phí
máy thi công
Trường hợp thay đổi
dây chuyền máy, thiết bị thi công theo điều kiện tổ chức của công trình khác với
quy định trong định mức dự toán đã ban hành, định mức dự toán công trình tương
tự thì tính toán điều chỉnh mức hao phí theo điều kiện tổ chức thi công của
công trình.
3. Hồ sơ báo cáo kết
quả điều chỉnh định mức: như quy định tại khoản 4.1, 4.2, 4.3 Mục I Phụ lục
này.
III. RÀ SOÁT,
CẬP NHẬT HỆ THỐNG ĐỊNH MỨC XÂY DỰNG
1. Hệ thống định mức
xây dựng do Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Ủy ban
nhân dân các tỉnh ban hành được rà soát, cập nhật theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09/2/2021 của Chính phủ
về quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
2. Rà soát định mức dự
toán xây dựng để loại bỏ các định mức đã lạc hậu; hoặc hiệu chỉnh các định mức
dự toán chưa phù hợp với năng suất, trình độ quản lý hiện hành; hoặc xây dựng bổ
sung các định mức dự toán xây dựng có công nghệ, biện pháp thi công mới.
3. Nội dung rà soát,
cập nhật hệ thống định mức dự toán xây dựng đã ban hành
a) Nghiên cứu về công
nghệ xây dựng, biện pháp thi công đang được sử dụng phổ biến của các công tác
xây dựng;
b) Căn cứ tiêu chuẩn
kỹ thuật, yêu cầu kỹ thuật thi công; quy trình tổ chức thi công các công đoạn,
bước công việc của công tác xây dựng; điều kiện thi công; yêu cầu về trình độ
tay nghề nhân công xây dựng, về sử dụng máy và thiết bị thi công và các số liệu
khảo sát thực tế, dữ liệu định mức công trình đã có để đánh giá, xác định, hoàn
thiện và cập nhật các thành phần nội dung định mức dự toán của công tác xây dựng
gồm:
- Tên định mức, đơn vị
tính của định mức;
- Quy định áp dụng định
mức;
- Thành phần công việc,
quy trình tổ chức thi công xây dựng;
- Các thành phần hao
phí của định mức và trị số hao phí định mức.
- Các ghi chú (nếu
có).
4. Trình tự thực hiện
rà soát định mức:
Trên cơ sở kế hoạch
rà soát các định mức dự toán xây dựng đã ban hành, việc thực hiện rà soát theo
trình tự sau:
4.1. Bước 1: Nghiên cứu,
đánh giá xác định các nội dung bất cập đối với định mức dự toán đã ban hành.
4.2. Bước 2: Tổ chức
thu thập số liệu:
a) Khảo sát gián tiếp
đối với các tổ chức, cá nhân tham gia trong quá trình xây dựng gồm: nhà thầu
thi công; nhà thầu tư vấn; nhà sản xuất, cung cấp máy móc thiết bị thi công; cơ
quan quản lý nhà nước, Ban Quản lý dự án/Chủ đầu tư;
b) Khảo sát trực tiếp
tại các công trình, dự án đầu tư xây dựng.
c) Tổng hợp dữ liệu
các định mức dự toán mới, định mức dự toán điều chỉnh của các công trình, của
các tổ chức, cá nhân gửi về cơ quan ban hành định mức.
4.3. Bước 3: Tổng hợp,
thống kê, phân loại, xử lý số liệu thu thập và tính toán định mức.
a) Tổng hợp, thống
kê, đánh giá và phân loại theo các nhóm định mức (loại bỏ, điều chỉnh, bổ sung
mới); phân loại số liệu theo các điều kiện, yêu cầu kỹ thuật đối với công tác
xây dựng.
b) Xử lý số liệu,
tính toán xác định hao phí định mức của từng công đoạn thi công của công tác
xây dựng và tổng hợp theo từng thành phần hao phí vật liệu, nhân công, máy thi
công của định mức dự toán.
4.4. Bước 4: Tổng hợp
định mức dự toán
Ban hành đầy đủ các
thành phần nội dung định mức dự toán xây dựng như nêu tại điểm b khoản 3 nêu
trên và đảm bảo yêu cầu sau:
(1) Mã hiệu: theo quy
định của Bộ Xây dựng;
(2) Tên định mức: thể
hiện rõ công nghệ xây dựng, biện pháp thi công, yêu cầu kỹ thuật của công tác
xây dựng được xác định định mức;
(3) Đơn vị tính định
mức: phù hợp với đơn vị tính khối lượng của công tác;
(4) Phạm vi áp dụng
và hướng dẫn sử dụng định mức: Mô tả rõ về điều kiện tổ chức thi công, phạm vi
thực hiện công việc và các điều kiện đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh môi trường
được quy định cho công tác xây dựng được tính toán định mức; các tiêu chuẩn,
quy chuẩn xây dựng, chỉ dẫn kỹ thuật được áp dụng cho công tác xây dựng;
(5) Thành phần công
việc: Mô tả rõ về quy trình công nghệ thi công áp dụng cho công tác, thể hiện
rõ các bước công việc (công đoạn) thuộc công tác xây dựng được xác định, tính
toán trong định mức (kèm theo sơ đồ thi công của công tác), thể hiện rõ các loại
vật tư, máy móc, thiết bị và nhân công được sử dụng tương ứng với biện pháp thi
công áp dụng đối với từng bước công việc trong quy trình thi công;
(6) Định mức cơ sở của
từng công đoạn, bước công việc gồm: định mức sử dụng vật liệu, định mức năng suất
lao động, định mức năng suất máy và thiết bị thi công;
(7) Bảng định mức dự
toán: tổng hợp các thành phần định mức cơ sở của các bước công việc.
5. Hồ sơ rà soát, cập
nhật định mức
a) Tổng hợp số liệu
thu thập khảo sát, dữ liệu định mức của các công trình làm cơ sở rà soát định mức.
b) Tổng hợp các tài
liệu về tiêu chuẩn xây dựng; tiêu chuẩn nhà sản xuất; quy trình thi công... được
áp dụng làm căn cứ, cơ sở rà soát các thành phần nội dung của định mức.
c) Tổng hợp các tài
liệu phân tích, đánh giá số liệu làm căn cứ tính toán xác định định mức.
d) Tổng hợp các bảng
tính toán chi tiết xác định định mức.
đ) Báo cáo thuyết
minh công tác rà soát hiệu chỉnh hoặc cập nhật bổ sung định mức của từng công
tác hoặc nhóm công tác xây dựng.
e) Kết quả định mức
được hoàn thiện, cập nhật sau khi rà soát.
PHỤ LỤC IV
PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ĐƠN GIÁ NHÂN CÔNG
XÂY DỰNG
(Kèm
theo Thông tư số 13/2021/TT-BXD ngày 31/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)
I. XÁC ĐỊNH
ĐƠN GIÁ NHÂN CÔNG XÂY DỰNG ĐỂ CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG CÔNG BỐ
1. Khảo sát,
xác định đơn giá nhân công xây dựng
1.1. Nguồn thông tin
để thực hiện khảo sát
a) Khảo sát trực tiếp
tại công trình trong khu vực công bố và doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng
trên địa bàn tỉnh/thành phố.
b)
Khảo sát chuyên gia có kinh nghiệm, chủ đầu tư, nhà thầu và cá nhân, tổ chức
trong lĩnh vực xây dựng trên địa bàn tỉnh, thành phố.
c) Thống kê số liệu từ
hồ sơ quyết toán hoàn thành, số liệu kết quả trúng thầu của công trình xây dựng
tại khu vực công bố có điều chỉnh theo chỉ số giá nhân công xây dựng về thời điểm
xác định.
d) Kết hợp các kết quả
khảo sát, thống kê nêu trên.
1.2.
Nguyên tắc khảo sát để xác định, công bố đơn giá nhân công xây dựng
a) Đơn giá nhân công
xây dựng được khảo sát, xác định và công bố phù hợp với nhóm nhân công xây dựng
quy định tại Bảng 4.1 Phụ lục này và quy định tại điểm a, b khoản 4 Điều 8
Thông tư hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng
của Bộ Xây dựng.
b) Đơn giá nhân công
xây dựng được khảo sát, xác định và công bố đã bao gồm các khoản phụ cấp và bảo
hiểm người lao động phải nộp theo quy định và không bao gồm các khoản bảo hiểm mà
người sử dụng lao động phải nộp theo quy định. Đơn giá nhân công xây dựng được
xác định cho thời gian làm việc là 8h/ngày và 26 ngày/tháng theo quy định.
c) Việc xác định,
công bố đơn giá nhân công xây dựng phải phù hợp với mặt bằng giá nhân công xây
dựng trên thị trường lao động của từng địa phương nhưng không thấp hơn mức
lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định, tham khảo khung đơn giá nhân công
xây dựng bình quân do Bộ xây dựng công bố tại Bảng 4.2 Phụ lục này.
d) Việc lựa chọn khu
vực khảo sát, thu thập số liệu để xác định và công bố đơn giá nhân công xây dựng
phải đảm bảo đủ số lượng thông tin yêu cầu tối thiểu, đảm bảo đủ độ tin cậy và
phản ánh được mặt bằng nhân công xây dựng tại khu vực cần công bố. Khu vực được
lựa chọn để khảo sát và công bố đơn giá nhân công xây dựng là khu vực có sự
tương đồng về điều kiện kinh tế - xã hội, phù hợp quy định phân vùng của Chính
phủ.
đ) Các công trình, dự
án được lựa chọn khảo sát, thu thập thông tin để xác định và công bố đơn giá
nhân công xây dựng đảm bảo tính phổ biến về loại công trình, điều kiện thi
công, tiến độ thi công, công nghệ thi công. Các đối tượng được lựa chọn để phỏng
vấn thu thập thông tin (các chuyên gia, chủ đầu tư, nhà thầu…) phải có kinh
nghiệm, sự am hiểu về lĩnh vực xây dựng và thị trường nhân công xây dựng Các
doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn được lựa chọn để khảo sát, thu thập thông
tin phải là các doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh, năng lực và kinh nghiệm
trong lĩnh vực xây dựng.
e) Quá trình khảo
sát, thu thập thông tin theo trình tự, phương pháp và các bảng, biểu mẫu được
hướng dẫn tại Phụ lục này. Số liệu thu thập được đảm bảo tính trung thực, khách
quan, có sự xác nhận của các bên có liên quan.
g) Số liệu khảo sát,
thống kê sử dụng để xác định đơn giá nhân công xây dựng phải được xử lý, sàng lọc,
rà soát trước khi tính toán xác định đơn giá nhân công xây dựng.
1.3.
Tổ chức khảo sát
Bước 1: Cơ quan chủ
trì (Sở Xây dựng) quyết định thành lập tổ khảo sát (đại diện Sở Xây dựng làm tổ
trưởng) và phê duyệt kế hoạch khảo sát gồm các nội dung sau:
- Thời gian bắt đầu
và kết thúc công việc khảo sát;
- Các khu vực dự kiến
công bố đơn giá nhân công xây dựng;
- Lưới khảo sát;
- Danh mục các công
trình đang thi công xây dựng, đã thi công xây dựng hoàn thành trong 3 năm trên
địa bàn được lựa chọn khảo sát, các đối tượng cần khảo sát;
- Danh mục các công
việc cần khảo sát, thu thập số liệu và kinh phí phục vụ khảo sát;
- Tên tổ chức tư vấn
chuyên môn thực hiện công tác khảo sát (nếu có).
Bước 2: Thông báo tới
các đối tượng thực sẽ hiện khảo sát (các Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án, các đơn
vị tư vấn, nhà thầu, doanh nghiệp xây dựng và các chuyên gia) trên địa bàn về kế
hoạch thực hiện khảo sát để phối hợp khảo sát.
Bước 3: Tiến hành khảo
sát, thu thập đơn giá nhân công xây dựng theo danh mục nhóm công tác xây dựng.
1.4.
Khảo sát đơn giá nhân công xây dựng
a) Khảo sát trực tiếp
tại công trình:
- Đối với các công
tác xây dựng thuộc Nhóm: I, III, IV và các nhóm nhân công khác tại Bảng 4.1 phụ
lục này: Cần thực hiện khảo sát tối thiểu đơn giá nhân công của 03 công tác xây
dựng trong mỗi nhóm theo tổ đội thực hiện công tác đó; mỗi công tác xây dựng cần
thực hiện khảo sát tối thiểu tại 03 công trình xây dựng.
- Đối với các công
tác xây dựng thuộc Nhóm II: cần thực hiện khảo sát tối thiểu tại 03 loại hình
công trình xây dựng. Số lượng công tác xây dựng cần thực hiện khảo sát tối thiểu
là 12 công tác xây dựng. Mỗi công tác xây dựng được khảo sát tối thiểu tại 03
công trình xây dựng.
b) Khảo sát, thu thập
số liệu tại các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn tỉnh/thành phố: Cần thực hiện
khảo sát ít nhất tại 05 doanh nghiệp xây dựng có kinh nghiệm thi công xây dựng
đại diện đối với 05 loại hình công trình xây dựng. Số liệu thu thập là hợp đồng
lao động và/hoặc bảng lương doanh nghiệp chi trả cho công nhân xây dựng tại các
công trình trong vòng 02 năm gần thời điểm khảo sát nhất.
c) Khi thực hiện khảo
sát trực tiếp tại công trình và các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn, trường
hợp không đủ số lượng cần khảo sát theo quy định tại điểm a, b khoản này thì có
thể kết hợp với số liệu khảo sát từ nguồn thông tin nêu tại điểm b, c khoản 1.1
nêu trên để đảm bảo số mẫu khảo sát theo quy định.
d) Đơn giá nhân công
xây dựng của mỗi công tác xây dựng thứ i trong công thức (4.1) được điều tra bằng
mẫu phiếu khảo sát tại các Bảng 4.4, Bảng 4.5, Bảng 4.6 và tổng hợp số liệu
tính toán theo Bảng 4.7 của Phụ lục này.
1.5. Xác định đơn giá
nhân công xây dựng
Đơn giá nhân công xây
dựng của nhóm công tác xây dựng được tính bằng trung bình số học đơn giá nhân
công thu thập, tổng hợp từ các mẫu phiếu khảo sát, xác định theo công thức sau:
(4.1)
Trong đó:
G NCXD : đơn giá
nhân công xây dựng của nhóm công tác xây dựng (đồng/ngày công);
: đơn giá
nhân công thực hiện công tác xây dựng thứ i trong nhóm công tác xây dựng. Đơn
giá nhân công thực hiện công tác xây dựng thứ i được xác định bằng khảo sát
theo hướng dẫn tại Phụ lục này (đồng/ngày công);
m: số lượng đơn giá
nhân công xây dựng được thu thập, tổng hợp trong nhóm.
1.6. Hồ sơ xác định
đơn giá nhân công xây dựng
Hồ sơ xác định đơn
giá nhân công xây dựng do địa phương công bố gồm:
- Quyết định thành lập
tổ khảo sát;
- Kế hoạch khảo sát;
- Thuyết minh khảo
sát trong đó nêu rõ: Đặc điểm kinh tế - xã hội của các khu vực công bố đơn giá
nhân công xây dựng của tỉnh; số lượng, loại công trình đang thực hiện hoặc đã
thực hiện trước thời điểm khảo sát của từng khu vực; các phiếu khảo sát lập
theo mẫu; các biểu tổng hợp đơn giá nhân công xây dựng đủ pháp lý theo quy định
tại Phụ lục này;
- File phần mềm tính
toán đơn giá nhân công xây dựng.
1.7. Công bố đơn giá
nhân công xây dựng
Mẫu công bố đơn giá
nhân công xây dựng quy định tại Phụ lục 8 Thông tư hướng dẫn một số nội dung
xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng của Bộ Xây dựng.
2.
Quy đổi đơn giá nhân công xây dựng theo cấp bậc trong hệ thống định mức dự toán
xây dựng
2.1.
Quy đổi đơn giá nhân công xây dựng theo cấp bậc trong hệ thống định mức dự toán
xây dựng theo công thức sau:
(4.2)
Trong đó:
: đơn giá
nhân công xây dựng thực hiện một công tác xây dựng thứ i có hao phí định mức
công bố trong hệ thống định mức dự toán xây dựng công trình (đồng/công);
: đơn giá
nhân công xây dựng của một nhân công trong nhóm công tác xây dựng thứ j được Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương công bố;
: hệ số cấp bậc
bình quân của nhóm nhân công xây dựng thứ j, quy định tại Bảng 4.3 của Phụ lục
này;
: hệ số cấp bậc
của nhân công thực hiện công tác i có cấp bậc trong hệ thống định mức dự toán
xây dựng công trình.
2.2.
Ví dụ tính toán:
Xác định đơn giá nhân
công xây dựng của công tác đào xúc đất ra bãi thải, bãi tập kết mà hiệu
AB.11200 cấp bậc thợ 3/7 trong định mức dự toán xây dựng công trình, biết đơn
giá nhân công xây dựng của nhóm 1 theo công bố của tỉnh là 250.000đ/ngày công,
cấp bậc bình quân của nhóm 1 là 3,5/7 (Bảng 4.3 Phụ lục này):
ĐVT:
đồng/ngày công
TT
Cấp bậc nhân công xây dựng
ĐGNCXD bình quân nhóm I
ĐGNCXD bậc 3/7 của công tác đào đất
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
= (4)*1,39/1,52
1
1/7
1
2
2/7
1,18
3
3/7
1,39
228.600
4
3,5/7
1,52
250.000
5
4/7
1,65
6
5/7
1,94
7
6/7
2,3
8
7/7
2,71
3.
Chuyển đổi đơn giá nhân công xây dựng
Việc chuyển đổi đơn
giá nhân công xây dựng của địa phương đã công bố trước thời điểm có hiệu lực của
Thông tư này sang đơn giá nhân công xác định theo nhóm nhân công xây dựng quy định
tại Phụ lục này như sau:
1. Đơn giá nhân công
của nhóm I: giữ nguyên đơn giá nhân công nhóm 1 đã công bố.
2. Đơn giá nhân công
của nhóm II: xác định bằng bình quân số học của đơn giá nhân công các nhóm 2,
3, 4, 5 và 11 đã công bố.
3. Đơn giá nhân công
của nhóm III: xác định bằng đơn giá nhân công nhóm 6 đã công bố.
4. Đơn giá nhân công
của nhóm IV: xác định bằng bình quân số học đơn giá nhân công các nhóm 7, 8, 9
và 10 đã công bố.
5. Đơn giá nhân công
của các nhóm nhân công thuộc nhóm nhân công khác (gồm: vận hành tàu, thuyền, thợ
lặn, kỹ sư, nghệ nhân): xác định bằng đơn giá nhân công tương ứng đã công bố.
II. XÁC ĐỊNH
ĐƠN GIÁ NHÂN CÔNG XÂY DỰNG CỦA CÔNG TRÌNH
1. Nguồn
thông tin để thực hiện khảo sát
a) Khảo sát trực tiếp
người lao động thực hiện các công tác xây dựng phù hợp với các công tác cần xác
định đơn giá nhân công xây dựng của công trình, dự án.
b) Khảo sát các doanh
nghiệp thi công xây dựng công trình, doanh nghiệp có sử dụng lao động (gồm thợ
chính và thợ phụ) thực hiện các công tác xây dựng tương tự với các công tác xây
dựng của công trình, dự án.
c) Khảo sát chuyên
gia có kinh nghiệm, chủ đầu tư, nhà thầu và cá nhân, tổ chức trong lĩnh vực xây
dựng cần khảo sát.
d) Thống kê số liệu từ
hồ sơ quyết toán hoàn thành, số liệu kết quả trúng thầu của công trình xây dựng
tương tự (nếu có), có điều chỉnh theo chỉ số giá nhân công xây dựng về thời điểm
xác định và địa điểm xây dựng.
đ) Kết hợp các nguồn
thông tại các điểm a, b, c, d nêu trên.
2. Nguyên tắc
khảo sát để xác định đơn giá nhân công xây dựng
a)
Đơn giá nhân công xây dựng được khảo sát phải phù hợp với đơn giá nhân công xây
dựng trên thị trường xây dựng (đã bao gồm các khoản phụ cấp và bảo hiểm người
lao động phải nộp theo quy định và không bao gồm các khoản bảo hiểm mà người sử
dụng lao động phải nộp theo quy định). Đơn giá nhân công xây dựng được xác định
cho thời gian làm việc là 8h/ngày và 26 ngày/tháng.
b) Thời điểm điều tra
khảo sát đơn giá nhân công xây dựng phải phù hợp với thời gian thực hiện dự án.
c) Điều tra, khảo sát
thông qua người sử dụng lao động và người lao động làm các công việc xây dựng bằng
cách phỏng vấn trực tiếp hoặc gửi phiếu điều tra gián tiếp; điều tra, khảo sát
thu thập các hồ sơ, tài liệu liên quan đến bảng lương của người sử dụng lao động
trả cho người lao động để làm cơ sở tính toán xác định đơn giá nhân công xây dựng
công trình (các bảng lương có xác nhận của người sử dụng lao động hoặc chữ ký của
người lao động).
3. Khảo sát
đơn giá nhân công xây dựng.
a) Trường hợp đơn giá
nhân công xây dựng công bố của địa phương không phù hợp với đặc thù của một số
công tác xây dựng của công trình thì thực hiện khảo sát xác định đơn giá nhân
công xây dựng công trình cho từng công tác xây dựng. Mỗi công tác xây dựng cần
thực hiện khảo sát với yêu cầu số lượng nguồn thông tin tối thiểu đối với 06
người lao động (nêu tại điểm a khoản 1 Mục II) hoặc 03 doanh nghiệp (nêu tại điểm
b khoản 1 Mục II) hoặc 06 cá nhân, tổ chức (nêu tại điểm c khoản 1 Mục II) có
kinh nghiệp đối với việc thực hiện các công tác xây dựng có điều kiện, yêu cầu
thi công tương ứng với điều kiện, yêu cầu thi công của công trình.
b) Trường hợp đơn giá
nhân công xây dựng công bố của địa phương không phù hợp với đặc thù của công
trình, dự án (áp dụng cho tất cả các công tác xây dựng của công trình, dự án)
thì thực hiện khảo sát xác định đơn giá nhân công công trình để áp dụng cho tất
cả các công tác xây dựng của công trình, dự án. Việc khảo sát đơn giá nhân công
công trình thực hiện đối với từng nhóm nhân công như quy định tại khoản 1.4 Mục
I Phụ lục này và với yêu cầu số lượng nguồn thông tin tối thiểu như quy định tại
điểm a nêu trên.
4. Các quy định
khác
a) Trường hợp trên
khu vực, địa phương cần khảo sát thiếu đối tượng khảo sát thì có thể lựa chọn
nguồn thông tin khảo sát (nêu tại điểm d khoản 1), các đối tượng khảo sát phù hợp
với các đặc điểm của dự án cần khảo sát đơn giá nhân công ở các khu vực, địa
phương lân cận.
b)
Mẫu các phiếu điều tra khảo sát được quy định tại các Bảng 4.8, Bảng 4.9 Phụ lục
này.
5. Xác định
đơn giá nhân công xây dựng:
a) Số liệu điều tra
khảo sát đơn giá nhân công xây dựng phải được rà soát, xử lý.
b) Phương pháp xác định
nhân công xây dựng như quy định tại khoản 5 Mục I Phần A Phụ lục này
c) Việc quy đổi đơn
giá nhân công xây dựng theo cấp bậc trong hệ thống định mức dự toán xây dựng
theo hướng dẫn khoản 3 Mục I Phụ lục này.
6. Hồ sơ xác
định đơn giá nhân công xây dựng
Hồ sơ xác định đơn
giá nhân công xây dựng (gửi Sở Xây dựng tham gia ý kiến) theo quy định tại khoản
4 Điều 9 Thông tư hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư
xây dựng của Bộ Xây dựng gồm:
- Công văn đề nghị
tham gia ý kiến về đơn giá nhân công xây dựng cho công trình, dự án.
- Hồ sơ xác định đơn
giá nhân công xây dựng gửi kèm gồm:
+ Quyết định thành lập
tổ khảo sát của đơn vị tổ chức khảo sát;
+ Kế hoạch khảo sát;
+ Thuyết minh, các bước
thực hiện khảo, các phiếu khảo sát lập theo mẫu… theo quy định tại Phụ lục này;
+ File phần mềm tính
toán đơn giá nhân công xây dựng.
BẢNG
4.1
DANH
MỤC NHÓM NHÂN CÔNG XÂY DỰNG
STT
NHÓM NHÂN CÔNG
CÔNG TÁC XÂY DỰNG
1
Nhóm nhân
công xây
dựng
1.1
Nhóm I
- Công tác
phát cây, phá dỡ công trình, tháo dỡ kết cấu công trình, bộ phận máy móc, thiết
bị công trình;
- Công tác
trồng cỏ các loại;
- Công tác
bốc xếp, vận chuyển vật tư, vật liệu, phụ kiện, cấu kiện xây dựng, phế thải
xây dựng các loại;
- Công tác
đào, đắp, phá, bốc xúc, san, ủi, bơm, nạo vét, xói hút: bùn, đất, cát, đá, sỏi
các loại, phế thải;
- Công tác
đóng gói vật liệu rời.
1.2
Nhóm II
- Công tác
xây dựng không thuộc nhóm I, nhóm III, nhóm IV.
1.3
Nhóm III
- Công tác
lắp đặt, sửa chữa máy và thiết bị công trình xây dựng, công nghệ xây dựng.
1.4
Nhóm IV
- Công tác
vận hành máy và thiết bị thi công xây dựng, lái xe các loại.
2
Nhóm nhân
công khác
2.1
Vận hành
tàu, thuyền
- Công tác
vận hành tàu, thuyền: Thuyền trưởng, thuyền phó, Thủy thủ, thợ máy, thợ điện,
máy trưởng, máy I, máy II, điện trưởng, kỹ thuật viên cuốc I, kỹ thuật viên
cuốc II.
2.2
Thợ lặn
- Công tác
lặn để thực hiện một số công việc dưới nước trong thi công xây dựng.
2.3
Kỹ sư
- Trực tiếp
thực hiện các công việc khảo sát, thí nghiệm.
2.4
Nghệ nhân
- Công tác
chế tác đồ gỗ mỹ nghệ; chế tác đồ đá mỹ nghệ; chế tác tượng, biểu tượng.
Ghi chú:
- Đối với các
công tác xây dựng thuộc một số các công trình chuyên ngành, đặc thù thì thực hiện
theo hướng dẫn, quy định của ngành.
- Đối với các nhóm:
Thuyền trưởng, thuyền phó; Thủy thủ, thợ máy; Máy trưởng, máy I, máy II, điện
trưởng, kỹ thuật viên cuốc I, kỹ thuật viên cuốc II tàu sông; Máy trưởng, máy
I, máy II, điện trưởng, kỹ thuật viên cuốc I, kỹ thuật viên cuốc II tàu biển
thuộc nhóm Vận hành tàu, thuyền (Bảng 4.1) được xem như là các nhóm nhân công cần
thực hiện khảo sát, xác định (G NCXD ) tại công thức (4.1) Phụ lục này.
BẢNG 4.2
KHUNG ĐƠN GIÁ NHÂN
CÔNG XÂY DỰNG BÌNH QUÂN
ĐVT:
đồng/ngày
STT
NHÓM NHÂN CÔNG XÂY DỰNG
VÙNG I
VÙNG II
VÙNG III
VÙNG IV
1
Nhóm nhân
công xây dựng
Nhóm I, II,
III, IV
213.000
÷ 336.000
195.000
÷ 312.000
180.000
÷ 295.000
172.000
÷ 284.000
2
Nhóm nhân
công khác
2.1
Vận hành
tàu, thuyền
348.000
÷ 520.000
319.000
÷ 477.000
296.000
÷ 443.000
280.000
÷ 422.000
2.2
Thợ lặn
620.000
÷ 680.000
570.000
÷ 628.000
534.000
÷ 587.000
509.000
÷ 562.000
2.3
Kỹ sư
245.000
÷ 350.000
225.000
÷ 325.000
207.000
÷ 308.000
198.000
÷ 296.000
2.4
Nghệ nhân
590.000
÷ 620.000
540.000
÷ 568.000
504.000
÷ 527.000
479.000
÷ 502.000
Ghi chú:
- Đơn giá nhân công
xây dựng bình quân công bố tại bảng trên được công bố cho 04 vùng theo quy định
của Chính phủ về lương tối thiểu vùng. Trong phạm vi địa giới hành chính của tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phân chia
khu vực công bố đơn giá nhân công xây dựng đảm bảo nguyên tắc về phân khu vực
công bố đơn giá nhân công xây dựng trong tỉnh quy định tại điểm d khoản 2 Mục I
Phần A Phụ lục này.
- Đối với các khu vực
vùng sâu, vùng xa (vùng dân cư thưa thớt, nằm sâu trong rừng núi hoặc vùng ngập
nước, ở xa các trung tâm kinh tế, văn hóa, giao thông không thuận tiện, đi lại
khó khăn, kinh tế thường lạc hậu, kém phát triển) và hải đảo thì khung đơn giá
nhân công bình quân được điều chỉnh với hệ số không quá 1,2 so với khung đơn
giá nhân công bình quân nêu trên.
BẢNG 4.3
BẢNG HỆ SỐ CẤP BẬC
ĐƠN GIÁ NHÂN CÔNG XÂY DỰNG
STT
Nhóm nhân công xây dựng
Cấp bậc bình quân
1
2
3
4
5
6
7
8
1
Nhóm công
nhân xây dựng
1.1
Nhóm I, II,
III:
3,5/7
1
1,18
1,39
1,65
1,94
2,30
2,71
1.2
Nhóm IV:
- Nhóm vận
hành máy, thiết bị thi công xây dựng.
3,5/7
1
1,18
1,39
1,65
1,94
2,30
2,71
- Nhóm lái
xe các loại
2/4
1
1,18
1,40
1,65
1.3
Vận hành
tàu, thuyền
- Thuyền
trưởng, thuyền phó
1,5/2
1
1,05
- Thủy thủ,
thợ máy, thợ điện
2/4
1
1,13
1,3
1,47
- Máy trưởng,
máy I, máy II, điện trưởng, kỹ thuật viên cuốc I, kỹ thuật viên cuốc II tàu
sông
1,5/2
1
1,06
- Máy trưởng,
máy I, máy II, điện trưởng, kỹ thuật viên cuốc I, kỹ thuật viên cuốc II tàu
biển
1,5/2
1
1,04
1.4
Thợ lặn
2/4
1
1,10
1,24
1,39
2
Nhóm nhân
công khác
2.1
Kỹ sư khảo
sát, thí nghiệm, kỹ sư trực tiếp
4/8
1
1,13
1,26
1,40
1,53
1,66
1,79
1,93
2.2
Nghệ nhân
1,5/2
1
1,08
BẢNG 4.4
PHIẾU KHẢO SÁT TỔ ĐỘI,
THU THẬP ĐƠN GIÁ NHÂN CÔNG XÂY DỰNG TẠI CÔNG TRÌNH
Tên dự án:
Nhóm công
tác xây dựng:
2
Tên công
trình:
Số thứ tự
phiếu khảo sát:
CT.01
Loại công
trình:
Khu vực công
bố:
Tên chủ đầu
tư:
Vùng (theo
phân vùng CP):
Tên nhà thầu
xây dựng:
Nguồn vốn dự
án:
Địa điểm
XDCT:
Thời gian
khảo sát:
Đơn vị khảo
sát:
Tổ thợ:
Tổ gia
công, lắp dựng cốt thép
STT
Họ và tên
Loại thợ
Đơn giá nhân công xây dựng thực nhận (đ/ngc)
Ghi chú
[1]
[2]
(3)
(4)
(5)
1
Chính
Ví
dụ: 350.000
2
Phụ
Ví
dụ: 300.000
....
n
Đơn
giá nhân công xây dựng bình quân (đ/ngày công)
Đơn vị khảo sát
Đại diện nhà thầu
Đại diện Sở Xây dựng
Ghi chú:
- Thợ chính là thợ có
kỹ thuật tham gia trực tiếp vào quá trình thực hiện các công việc để tạo ra sản
phẩm của công trình.
- Thợ phụ là công
nhân lao động phổ thông, giúp cho thợ chính thực hiện các công việc của công
trình.
- Đơn giá nhân công
xây dựng bình quân của cả tổ đội là đơn giá tương đương với cấp bậc bình quân
công bố tại bảng 4.3 Phụ lục này và được tính bằng trung bình số học đơn giá
nhân công của thợ chính và thợ phụ trong tổ.
BẢNG 4.5
PHIẾU THỐNG KÊ ĐƠN
GIÁ NHÂN CÔNG XÂY DỰNG TỪ KẾT QUẢ TRÚNG THẦU/SỐ LIỆU QUYẾT TOÁN CÔNG TRÌNH
HOÀN THÀNH
Tên dự án:
Nhóm công
tác xây dựng:
Tên công
trình:
Số thứ tự
phiếu khảo sát:
QT.01
Loại công
trình:
Khu vực
công bố:
Tên chủ đầu
tư:
Vùng (phân
vùng Chính phủ):
Tên nhà thầu
xây dựng:
Nguồn vốn dự
án:
Địa điểm
xây dựng công trình:
Thời gian
khảo sát:
Đơn vị khảo
sát:
STT
Tên công tác xây dựng
ĐVT
Chi phí nhân công để thực hiện 1
đơn vị công tác xây dựng (trong hồ sơ khảo sát)
Định mức hao phí lao động thực
hiện công tác xây dựng tại cột (3) (trong hồ sơ khảo sát)
Đơn giá nhân công xây dựng được khảo sát
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)=(3)/(4)
(6)
1
SX, LD cốt
thép BT tại chỗ, cốt thép lanh tô, giằng tường đk<10mm, chiều cao <=50m
T
Ví dụ:
350.000
2
Sản xuất lắp
dựng, tháo dỡ ván khuôn lanh tô, giằng tường bằng ván ép phủ phim
m2
Ví dụ:
300.000
Đơn giá
nhân công xây dựng bình quân nhóm (đ/ngc)
Đơn vị khảo sát
Chủ đầu tư
Đại diện Sở Xây dựng
BẢNG 4.6
PHIẾU KHẢO SÁT THU
THẬP THÔNG TIN TỪ CHUYÊN GIA
Tên chuyên
gia:
Nhóm công
tác xây dựng:
Đơn vị công
tác:
Số thứ tự
phiếu khảo sát:
CG.01
Số năm kinh
nghiệm:
Khu vực
công bố:
Lĩnh vực
công tác:
Vùng (theo
phân vùng Chính phủ):
Địa điểm khảo
sát ĐGNCXD:
Thời gian
khảo sát:
Đơn vị khảo
sát:
STT
Tên công tác
Số lượng loại thợ trong 01 tổ đội
ĐGNCXD (đ/ngày công)
ĐGNCXD bình quân (đ/ngc)
Ghi chú
Thợ chính
Thợ phụ
Thợ chính
Thợ phụ
[1]
[2]
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)=[(3)*(5)+(4)*(6)]/[(3)+(4)]
(8)
1
Gia công, lắp
dựng cốt thép
2
Đổ bê tông
...
Đơn
giá nhân công xây dựng bình quân (đ/ngc)
G i XD
Đơn vị khảo sát
Chuyên
gia
Đại diện Sở Xây dựng
Ghi chú:
- Thợ chính là thợ có
kỹ thuật tham gia trực tiếp vào quá trình thực hiện các công việc để tạo ra sản
phẩm của công trình.
- Thợ phụ là công
nhân lao động phổ thông, giúp cho thợ chính thực hiện các công việc của công
trình.
- Đơn giá nhân công
xây dựng bình quân của một công tác là đơn giá tương đương với cấp bậc bình
quân công bố tại Bảng 4.3 Phụ lục này và được tính bằng bình quân gia quyền đơn
giá nhân công của thợ chính và thợ phụ trong tổ đội.
BẢNG 4.7
BẢNG TỔNG HỢP ĐƠN GIÁ
NHÂN CÔNG XÂY DỰNG TỪNG KHU VỰC CỦA ĐỊA PHƯƠNG
Thời gian
tiến hành khảo sát:
Từ ngày đến
ngày
Mã khu vực:
I
Khu vực 1 gồm
các địa bàn:
Tổng số phiếu
khảo sát:
STT
Nhóm công
tác
xây dựng
Đơn giá nhân công xây dựng bình quân nhóm (đồng/ ngày)
Đơn giá nhân công xây dựng bình quân (đ/ngc)
Số thứ tự mẫu
phiếu khảo sát
CT.01
CT.02
....
CG.01
CG.02
....
QT.01
QT.02
....
[1]
[2]
[3]
[4]
[5]
[6]
[7]
[8]
[9]
…
[n]
GXD j =
[(3)+(4)+(5)+...]/n
1
Nhóm 1:
+ …
+ ….
2
Nhóm 2:
+ ….
+ …..
ĐƠN VỊ KHẢO
SÁT
ĐẠI DIỆN SỞ
XÂY DỰNG
BẢNG 4.8
PHIẾU KHẢO SÁT ĐƠN
GIÁ NHÂN CÔNG XÂY DỰNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP/ TỔ CHỨC/… NƠI THỰC HIỆN DỰ ÁN
Tên dự
án/công trình:
Nhóm công
tác xây dựng:
II
Số thứ tự
phiếu khảo sát:
DNII.01
Loại công
trình:
Khu vực khảo
sát:
Tên chủ đầu
tư:
Tên nhà thầu
xây dựng:
Nguồn vốn dự
án:
Địa điểm
XDCT:
Thời gian
khảo sát:
Đơn vị khảo
sát:
STT
Họ và tên
Loại thợ
Đơn giá nhân công xây dựng thực nhận (đ/ngc)
Tổ thợ
[1]
[2]
(3)
(4)
(5)
1
Nguyễn
Văn A
Chính
350.000
Xây
3
Nguyễn
Mỹ B
Phụ
270.000
Phụ
xây
…
Đơn
giá nhân công xây dựng bình quân (đ/ngc)
G i XD
Đơn vị khảo sát
Đại diện doanh nghiệp được khảo sát
Đại diện đơn vị Tổ chức khảo sát
Ghi chú:
- Thợ chính là thợ có
kỹ thuật tham gia trực tiếp vào quá trình thực hiện các công việc để tạo ra sản
phẩm của công trình.
- Thợ phụ là công
nhân lao động phổ thông, giúp cho thợ chính thực hiện các công việc của công
trình.
BẢNG 4.9
PHIẾU KHẢO SÁT ĐƠN
GIÁ NHÂN CÔNG XÂY DỰNG NGƯỜI LAO ĐỘNG TRỰC TIẾP
Thời gian
khảo sát
Nhóm công
tác xây dựng
IV
Khu vực khảo
sát
Số thứ tự
phiếu khảo sát
LĐIV.01
Đơn vị khảo
sát
STT
Họ và tên
Loại thợ
Đơn giá nhân công xây dựng thực nhận (đ/ngc)
Công việc xây dựng đảm nhiệm
Ghi chú
(1)
(2)
(3)
(5)
(6)
(7)
1
Trần
Công X
Chính
390.000
Lái
máy ủi 110CV
2
Phạm
Văn Y
Phụ
300.000
Phụ
lái máy ủi 110CV
Đơn
giá nhân công xây dựng bình quân (đ/ngc)
G i XD
Đơn vị khảo
sát
Đại diện đơn
vị Tổ chức khảo sát
Ghi chú:
- Thợ chính là thợ có
kỹ thuật tham gia trực tiếp vào quá trình thực hiện các công việc để tạo ra sản
phẩm của công trình.
- Thợ phụ là công
nhân lao động phổ thông, giúp cho thợ chính thực hiện các công việc của công
trình.
PHỤ LỤC V
PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ CA MÁY VÀ THIẾT
BỊ THI CÔNG XÂY DỰNG
(Kèm
theo Thông tư số 13/2021/TT-BXD ngày 31/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)
I. XÁC ĐỊNH
GIÁ CA MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG ĐỂ CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
CÔNG BỐ
Giá ca máy và thiết bị
thi công xây dựng (sau đây gọi là giá ca máy) là mức chi phí bình quân cho một
ca làm việc theo quy định của máy và thiết bị thi công xây dựng. Giá ca máy gồm
toàn bộ hoặc một số khoản mục chi phí như chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi
phí nhiên liệu, năng lượng, chi phí nhân công điều khiển và chi phí khác.
Giá ca máy và thiết bị
thi công để các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương công bố được xác định như
sau:
1. Trình tự xác định
giá ca máy
- Bước 1: Lập danh mục
máy và thiết bị thi công xây dựng cần xác định giá ca máy;
- Bước 2: Xác định định
mức các hao phí, các dữ liệu cơ bản và nguyên giá làm cơ sở xác định giá ca
máy;
- Bước 3: Tính toán,
xác định giá ca máy.
2. Lập danh mục xác định
giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng
- Các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương căn cứ nhu cầu sử dụng máy trên địa bàn để lập danh mục
máy và thiết bị thi công làm cơ sở xác định giá ca máy công bố;
- Danh mục máy và thiết
bị thi công phải phù hợp với hệ thống định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành. Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thể tham khảo danh mục
máy và thiết bị thi công nêu tại Mục V Phụ lục này để làm cơ sở lập danh mục
xác định giá ca máy và thiết bị thi công.
3. Xác định định mức
các hao phí và các dữ liệu cơ bản làm cơ sở xác định giá ca máy
a) Các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương căn cứ định mức các hao phí và các dữ liệu cơ bản đối với
những máy và thiết bị thi công nêu tại Mục V Phụ lục này để làm cơ sở xác định
giá ca máy.
b) Đối với các loại
máy và thiết bị thi công chưa có trong Mục V Phụ lục này thì định mức các hao
phí và các dữ liệu cơ bản được xác định như sau:
- Định mức khấu hao của
máy: căn cứ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích
khấu hao tài sản cố định hoặc tham khảo vận dụng của loại máy có cùng tính năng
kỹ thuật nêu tại Mục V Phụ lục này;
- Định mức sửa chữa của
máy: khảo sát thu thập, tổng hợp số liệu về chi phí bảo dưỡng, sửa chữa máy
thông qua các tài liệu sau: thống kê chi phí bảo dưỡng, sửa chữa máy, các hướng
dẫn về bảo dưỡng, sửa chữa máy; quy đổi chi phí bảo dưỡng, sửa chữa máy thành tỷ
lệ phần trăm (%) so với nguyên giá máy; phân bổ đều tỷ lệ % chi phí bảo dưỡng,
sửa chữa máy theo số năm đời máy. Trường hợp không đủ thông tin, dữ liệu cần
thiết thì được xác định bằng cách vận dụng định mức sửa chữa của loại máy có
cùng tính năng kỹ thuật nêu tại Mục V Phụ lục này;
- Số ca làm việc
trong năm của máy: khảo sát thu thập, tổng hợp số liệu về thời gian sử dụng máy
trong thực tế từ các hồ sơ, tài liệu liên quan đến thời gian sử dụng máy gồm:
nhật ký công trình, báo cáo thống kê định kỳ về thời gian sử dụng máy, các quy
định và yêu cầu kỹ thuật về thời gian bảo dưỡng, sửa chữa máy, số liệu thống kê
về thời tiết ảnh hưởng đến thời gian làm việc của máy; quy định về thời gian sử
dụng và hoạt động cả đời máy trong tài liệu kỹ thuật của máy hoặc do nhà sản xuất
máy công bố… Bổ sung các yếu tố ảnh hưởng đến số ca làm việc của máy trong năm
theo những điều kiện cụ thể của công trình. Trường hợp không đủ thông tin, dữ
liệu thì được xác định bằng cách vận dụng số ca làm việc trong năm của loại máy
có cùng tính năng kỹ thuật nêu tại Mục V Phụ lục này;
- Định mức tiêu hao
nhiên liệu, năng lượng: khảo sát số liệu mức nhiên liệu, năng lượng của máy
tiêu thụ phù hợp với thời gian làm việc thực tế của máy trong ca; số liệu tính
toán theo hướng dẫn trong tài liệu kỹ thuật của máy do nhà sản xuất máy công bố
về tiêu hao nhiên liệu, năng lượng khi máy hoạt động;
- Số lượng nhân công điều
khiển máy: theo yêu cầu về số lượng công nhân điều khiển máy, trình độ tay nghề
(cấp bậc thợ); tham khảo các hướng dẫn về nhân công điều khiển máy do nhà sản
xuất máy công bố. Trường hợp không đủ thông tin, dữ liệu cần thiết thì được xác
định bằng cách vận dụng số lượng nhân công điều khiển máy của loại máy có cùng
tính năng kỹ thuật nêu tại Mục V Phụ lục này.
- Định mức chi phí
khác của máy: khảo sát thu thập, tổng hợp số liệu về chi phí khác của máy gồm
các chi phí cần thiết để máy hoạt động bình thường, có hiệu quả tại công trình;
quy đổi giá trị khoản chi phí này theo tỷ lệ % so với giá tính khấu hao của
máy; phân bổ chi phí quản lý máy theo năm. Trường hợp không đủ thông tin, dữ liệu
cần thiết thì được xác định bằng cách vận dụng định mức chi phí khác của loại
máy có cùng tính năng kỹ thuật nêu tại Mục V Phụ lục này;
4. Nguyên giá của máy
và thiết bị thi công được xác định theo hướng dẫn tại điểm c, khoản 1 Mục III Phụ
lục này.
5. Tính toán, xác định
giá ca máy và thiết bị thi công: giá ca máy và thiết bị thi công được tính
toán, xác định theo nội dung nêu tại Mục III Phụ lục này.
6. Hồ sơ xác định/trình
công bố giá ca máy và thiết bị thi công: Hồ sơ xác định giá ca máy và thiết bị
thi công do tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương công bố gồm:
a) Thuyết minh, xử lý
số liệu, tính toán giá ca máy và thiết bị thi công để công bố.
b) Đối với các loại
máy và thiết bị thi công chưa có trong Mục V Phụ lục này
- Các tài liệu liên
quan đến thông số kỹ thuật chủ yếu của máy và thiết bị thi công cần xác định,
thông tin về nguyên giá máy và thiết bị thi công (hợp đồng, hóa đơn mua bán
máy; báo giá của nhà cung cấp máy và thiết bị thi công xây dựng công trình;
nguyên giá máy và thiết bị thi công của công trình/dự án tương tự).
- Phiếu khảo sát, thu
thập số liệu và báo cáo tổng hợp kết quả khảo sát (nếu có). Số lượng phiếu khảo
sát phải đảm bảo độ tin cậy, mang tính đại diện và được xác định phù hợp với
nhu cầu sử dụng máy trên địa bàn của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
II. XÁC ĐỊNH
GIÁ CA MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG CỦA CÔNG TRÌNH
1. Xác định
giá ca máy đối với các loại máy và thiết bị thi công chưa được công bố hoặc đã
được cấp có thẩm quyền công bố nhưng chưa phù hợp với yêu cầu sử dụng và điều
kiện thi công của công trình
a) Xác định giá ca
máy đối với các loại máy và thiết bị thi công chưa được công bố:
- Phương pháp xác định
giá ca máy căn cứ theo hướng dẫn nêu tại Mục III Phụ lục này;
- Đối với định mức
các hao phí: Số ca năm; định mức khấu hao, sửa chữa, chi phí khác được xác định
bằng cách vận dụng định mức các hao phí của loại máy có cùng tính năng kỹ thuật
nêu tại Mục V Phụ lục này để làm cơ sở xác định giá ca máy thi công;
- Đối với thành phần
nhân công khiển máy: được xác định theo hướng dẫn của nhà sản xuất máy hoặc yêu
cầu công nghệ hoặc tham khảo máy có cùng tính năng kỹ thuật nêu tại Mục V Phụ lục
này. Đơn giá nhân công xác định theo công bố của tỉnh, thành phố hoặc theo đơn
giá nhân công của công trình (nếu được xác định riêng cho công trình).
- Đối với định mức
tiêu hao nhiên liệu, năng lượng: được xác định theo quy định trong tài liệu kỹ
thuật của máy do nhà sản xuất máy công bố về tiêu hao nhiên liệu, năng lượng
khi máy hoạt động hoặc theo số liệu mức tiêu hao nhiên liệu, năng lượng của máy
tiêu thụ phù hợp với thời gian làm việc thực tế của máy trong ca;
- Nguyên giá của máy
và thiết bị thi công được xác định theo hướng dẫn nêu tại điểm c, khoản 1 Mục
III Phụ lục này;
- Ngoài ra có thể
tham khảo giá ca máy của công trình, dự án đã và đang thực hiện sau khi quy đổi
về mặt bằng giá tại thời điểm xác định giá ca máy của công trình để quyết định
áp dụng.
b) Xác định giá ca
máy đối với các loại máy và thiết bị thi công đã được cấp có thẩm quyền công bố
nhưng áp dụng cho công trình chưa phù hợp
- Căn cứ theo bảng định
mức các hao phí, các dữ liệu cơ bản và nguyên giá làm cơ sở xác định giá ca máy
nêu tại Mục V Phụ lục này điều chỉnh các định mức hao phí, dữ liệu để cập nhật,
tính toán lại giá ca máy;
- Giá các yếu tố đầu
vào (nhiên liệu, năng lượng; đơn giá nhân công) được xác định phù hợp với công
trình và quy định tại Thông tư hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý
chi phí đầu tư xây dựng công trình.
c) Hồ sơ xác định giá
ca máy và thiết bị thi công của công trình: Hồ sơ xác định giá ca máy và thiết
bị thi công của công trình gồm:
- Các tài liệu liên
quan đến thông số kỹ thuật chủ yếu của máy và thiết bị thi công cần xác định,
thông tin về nguyên giá máy và thiết bị thi công (hợp đồng, hóa đơn mua bán
máy; báo giá của nhà cung cấp máy và thiết bị thi công xây dựng công trình;
nguyên giá máy và thiết bị thi công của công trình/dự án tương tự);
- Thuyết minh, xử lý
số liệu, tính toán giá ca máy và thiết bị thi công của công trình.
2. Xác định
giá ca máy chờ đợi
Trường hợp cần xác định
giá ca máy chờ đợi thì giá ca máy chờ đợi bao gồm các khoản mục chi phí sau:
chi phí khấu hao (được tính 50% chi phí khấu hao), chi phí nhân công điều khiển
(được tính 50% chi phí nhân công điều khiển) và chi phí khác của máy.
III. XÁC ĐỊNH
CÁC KHOẢN MỤC CHI PHÍ CỦA GIÁ CA MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG
Các khoản mục chi phí
khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí nhiên liệu, năng lượng, chi phí nhân công điều
khiển và chi phí khác của máy và được xác định theo công thức sau:
C CM = C KH + C SC + C NL + C NC + C CPK
(5.1)
Trong đó:
C CM : giá ca máy
(đồng/ca);
C KH : chi phí khấu
hao (đồng/ca);
C SC : chi phí sửa
chữa (đồng/ca);
C NL : chi phí
nhiên liệu, năng lượng (đồng/ca);
C NC : chi phí
nhân công điều khiển (đồng/ca);
C CPK : chi phí
khác (đồng/ca).
Các khoản mục chi phí
trong giá ca máy được xác định trên cơ sở nguyên giá máy, định mức các hao phí
xác định giá ca máy và giá các yếu tố nhiên liệu, năng lượng, đơn giá nhân
công.
1. Xác định
chi phí khấu hao
a) Trong quá trình sử
dụng máy, máy bị hao mòn, giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của máy do tham
gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do bào mòn của tự nhiên.
Khấu hao máy là việc
tính toán, và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của máy vào chi phí sản
xuất, kinh doanh trong thời gian trích khấu hao của máy để thu hồi vốn đầu tư
máy. Khấu hao của máy được tính trong giá ca máy.
b) Chi phí khấu hao
trong giá ca máy được xác định theo công thức sau:
(5.2)
Trong đó:
C KH : chi phí khấu
hao trong giá ca máy (đồng/ca);
G: nguyên giá máy trước
thuế (đồng);
G TH : giá trị thu
hồi (đồng);
Đ KH : định mức khấu
hao của máy (%/năm);
N CA : số ca làm
việc của máy trong năm (ca/năm).
c) Xác định nguyên
giá máy:
- Nguyên giá của máy
để tính giá ca máy được xác định theo giá máy mới, phù hợp với mặt bằng thị trường
của loại máy sử dụng để thi công xây dựng công trình.
- Nguyên giá của máy
là toàn bộ các chi phí để đầu tư mua máy tính đến thời điểm đưa máy vào trạng
thái sẵn sàng sử dụng gồm giá mua máy (không kể chi phí cho vật tư, phụ tùng
thay thế mua kèm theo), thuế nhập khẩu (nếu có), chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo
quản, chi phí lưu kho, chi phí lắp đặt (lần đầu tại một công trình), chi phí chuyển
giao công nghệ (nếu có), chạy thử, các khoản chi phí hợp lệ khác có liên quan
trực tiếp đến việc đầu tư máy, không bao gồm thuế giá trị gia tăng.
- Nguyên giá của máy
không bao gồm các chi phí như: chi phí lắp đặt, tháo dỡ trạm trộn bê tông xi
măng, trạm trộn bê tông nhựa, cần trục di chuyển trên ray, cần trục tháp và các
thiết bị, máy thi công xây dựng tương tự khác từ lần thứ hai trở đi. Các chi
phí này được xác định bằng cách lập dự toán và được tính vào chi phí khác trong
dự toán xây dựng công trình.
- Nguyên giá của máy
được xác định trên cơ sở các số liệu sau:
+ Hợp đồng mua bán
máy và các chi phí khác liên quan để đưa máy vào trạng thái sẵn sàng hoạt động;
+ Báo giá của nhà
cung cấp máy và thiết bị thi công xây dựng công trình;
+ Tham khảo nguyên
giá máy từ các công trình/dự án tương tự đã và đang thực hiện trên địa bàn tỉnh,
thành phố;
+ Tham khảo nguyên
giá máy các địa phương lân cận công bố hoặc tham khảo nguyên giá máy của Bộ Xây
dựng nêu tại Mục V Phụ lục này.
d) Giá trị thu hồi:
là giá trị phần còn lại của máy sau khi thanh lý, được xác định như sau:
- Đối với máy có
nguyên giá từ 30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng) trở lên giá trị thu hồi tính
bằng 10% nguyên giá.
- Không tính giá trị
thu hồi với máy có nguyên giá nhỏ hơn 30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng).
đ) Định mức khấu hao
của máy (%/năm) được xác định trên cơ sở căn cứ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính
về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định hoặc tham khảo định
mức khấu hao của máy nêu tại Mục V Phụ lục này. Đối với những máy làm việc ở
vùng nước mặn, nước lợ và trong môi trường ăn mòn cao thì định mức khấu hao được
điều chỉnh với hệ số 1,05.
e) Số ca làm việc của
máy trong năm (ca/năm) được xác định trên cơ sở số ca làm việc của máy trong
năm nêu tại Mục V Phụ lục này.
2. Xác định
chi phí sửa chữa
a) Chi phí sửa chữa
máy là các khoản chi phí để bảo dưỡng, sửa chữa máy định kỳ, sửa chữa máy đột
xuất trong quá trình sử dụng máy nhằm duy trì và khôi phục năng lực hoạt động
tiêu chuẩn của máy. Chi phí sửa chữa trong giá ca máy được xác định theo công
sau:
(5.3)
Trong đó:
C SC : chi phí sửa
chữa trong giá ca máy (đồng/ca);
Đ SC : định mức sửa
chữa của máy (% năm);
G: nguyên giá máy trước
thuế giá trị gia tăng (đồng);
N CA : số ca làm
việc của máy trong năm (ca/năm).
b) Định mức sửa chữa
của máy (% năm) được xác định trên cơ sở định mức sửa chữa của máy nêu tại Mục
V Phụ lục này. Đối với những máy làm việc ở vùng nước mặn, nước lợ và trong môi
trường ăn mòn cao thì định mức sửa chữa được điều chỉnh với hệ số 1,05.
c) Nguyên giá máy trước
thuế (G) và số ca làm việc của máy trong năm (N CA ) xác định
như quy định tại điểm c, e khoản 1 Mục III Phụ lục này.
d) Chi phí sửa chữa
máy chưa bao gồm chi phí thay thế các loại phụ tùng thuộc bộ phận công tác của
máy có giá trị lớn mà sự hao mòn của chúng phụ thuộc chủ yếu tính chất của đối
tượng công tác.
3. Xác định
chi phí nhiên liệu, năng lượng
a) Nhiên liệu, năng
lượng là xăng, dầu, điện, gas hoặc khí nén tiêu hao trong thời gian một ca làm
việc của máy để tạo ra động lực cho máy hoạt động gọi là nhiên liệu chính.
Các loại dầu mỡ bôi
trơn, dầu truyền động,... gọi là nhiên liệu phụ trong một ca làm việc của máy
được xác định bằng hệ số so với chi phí nhiên liệu chính.
b) Chi phí nhiên liệu,
năng lượng trong giá ca máy được xác định theo công thức sau:
(5.4)
Trong đó:
C NL : chi phí
nhiên liệu, năng lượng trong giá ca máy (đồng/ca);
Đ NL : định mức
tiêu hao nhiên liệu, năng lượng loại i của thời gian máy làm việc trong một ca;
G NL : giá nhiên
liệu loại i;
K Pi : hệ số chi
phí nhiên liệu phụ loại i;
n: số loại nhiên liệu,
năng lượng sử dụng trong một ca máy.
c) Định mức tiêu hao
nhiên liệu, năng lượng của thời gian máy làm việc trong một ca của một loại máy
và thiết bị thi công nêu tại Mục V Phụ lục này.
d) Giá nhiên liệu,
năng lượng được xác định trên cơ sở:
- Giá xăng, dầu: theo
thông báo của nhà cung cấp phù hợp với thời điểm tính giá ca máy và khu vực xây
dựng công trình;
- Giá điện: theo quy
định về giá bán điện của nhà nước phù hợp với thời điểm tính giá ca máy và khu
vực xây dựng công trình.
đ) Hệ số chi phí
nhiên liệu phụ cho một ca máy làm việc, được xác định theo từng loại máy và điều
kiện cụ thể của công trình. Hệ số chi phí nhiên liệu phụ có giá trị bình quân
như sau:
- Máy và thiết bị chạy
động cơ xăng: 1,02;
- Máy và thiết bị chạy
động cơ diesel: 1,03;
- Máy và thiết bị chạy
động cơ điện: 1,05.
e) Định mức tiêu hao
nhiên liệu, năng lượng của máy và thiết bị chuyên dùng khảo sát, thí nghiệm nêu
tại Chương II Mục V Phụ lục này đã tính vào mức hao phí trong định mức dự toán.
4. Xác định chi
phí nhân công điều khiển
a) Chi phí nhân công điều
khiển trong một ca máy được xác định trên cơ sở các quy định về số lượng, thành
phần, nhóm, cấp bậc công nhân điều khiển máy theo quy trình vận hành máy và đơn
giá ngày công tương ứng với cấp bậc công nhân điều khiển máy.
b) Chi phí nhân công điều
khiển trong giá ca máy được xác định theo công thức sau:
(5.5)
Trong đó:
N i : số lượng
công nhân theo cấp bậc điều khiển máy loại i trong một ca máy;
C TLi : đơn giá
ngày công cấp bậc công nhân điều khiển máy loại i;
n: số lượng, loại
công nhân điều khiển máy trong một ca máy.
c) Số lượng công nhân
theo cấp bậc điều khiển máy của một loại máy được xác định theo số lượng, thành
phần, nhóm và cấp bậc thợ điều khiển máy nêu tại Mục V Phụ lục này.
d) Đơn giá ngày công
cấp bậc công nhân điều khiển máy được xác định trên cơ sở đơn giá nhân công xây
dựng do Sở Xây dựng của tỉnh, thành phố công bố hoặc đơn giá nhân công của công
trình (nếu được xác định riêng cho công trình).
đ) Định mức nhân công
điều khiển của máy và thiết bị chuyên dùng khảo sát, thí nghiệm nêu tại Chương
II Mục V Phụ lục này đã tính vào mức hao phí trong định mức dự toán.
5. Xác định
chi phí khác
a) Chi phí khác trong
giá ca máy là các khoản chi phí cần thiết đảm bảo để máy hoạt động bình thường,
có hiệu quả tại công trình, gồm bảo hiểm máy, thiết bị trong quá trình sử dụng;
bảo quản máy và phục vụ cho công tác bảo dưỡng kỹ thuật trong bảo quản máy;
đăng kiểm các loại; di chuyển máy trong nội bộ công trình và các khoản chi phí
có liên quan trực tiếp đến quản lý máy và sử dụng máy tại công trình chưa được
tính trong các nội dung chi phí khác trong giá xây dựng công trình, dự toán xây
dựng. Chi phí khác trong giá ca máy được xác định theo công thức sau:
(5.6)
Trong đó:
C K : chi phí
khác trong giá ca máy (đồng/ca);
G K : định mức
chi phí khác của máy (% năm);
G: nguyên giá máy trước
thuế (đồng);
N CA : số ca làm
việc của máy trong năm (ca/năm).
b) Định mức chi phí
khác của máy được xác định trên cơ sở tham khảo nêu tại Mục V Phụ lục này.
c) Nguyên giá máy trước
thuế (G) và số ca làm việc của máy trong năm (N CA ) xác định
như quy định tại điểm c, e khoản 1 Mục III Phụ lục này.
IV. XÁC ĐỊNH
GIÁ THUÊ MÁY
1. Xác định
giá thuê máy theo ca máy
a) Trình tự xác định
giá ca máy theo số liệu khảo sát giá thuê máy như sau:
- Bước 1: Lập danh mục
máy và thiết bị thi công xây dựng có thông tin giá thuê máy phổ biến trên thị
trường;
- Bước 2: Khảo sát
xác định giá thuê máy trên thị trường;
- Bước 3: Tính toán,
xác định giá ca máy theo giá ca máy thuê bình quân.
b) Phạm vi/khu vực khảo
sát giá thuê máy: Khảo sát trên địa bàn các địa phương và các địa phương lân cận.
c) Nguyên tắc khảo
sát xác định giá ca máy thuê:
- Giá ca máy thuê
trên thị trường được khảo sát thu thập, tổng hợp số liệu, thống kê giá cho thuê
máy của các doanh nghiệp xây dựng, doanh nghiệp kinh doanh mua, bán, cho thuê
máy;
- Giá ca máy thuê được
khảo sát xác định phù hợp với chủng loại máy và thiết bị thi công được sử dụng
trong định mức dự toán ban hành, hoặc định mức dự toán xây dựng của công trình.
d) Nội dung khảo sát
cần xác định rõ các thông tin sau:
- Giá ca máy thuê được
khảo sát xác định chỉ bao gồm toàn bộ hoặc một số các khoản mục chi phí trong
giá ca máy như chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí nhiên liệu, năng lượng,
chi phí nhân công điều khiển và chi phí khác của máy. Các nội dung chi phí khác
liên quan đến việc cho thuê máy để đủ điều kiện cho máy hoạt động, vận hành tại
công trường (nếu có) như các khoản mục chi phí quy định và chi phí vận chuyển
máy móc, thiết bị đến công trình... được tính riêng không bao gồm trong giá ca
máy thuê được khảo sát;
- Giá ca máy thuê được
khảo sát xác định tương ứng với đơn vị ca máy (theo quy định về thời gian một
ca hoạt động sản xuất thi công của định mức dự toán xây dựng) và các hình thức
cho thuê máy (cho thuê bao gồm cả vận hành hoặc chỉ cho thuê máy không bao gồm
vận hành) cùng các điều kiện cho thuê máy kèm theo;
- Trường hợp doanh
nghiệp công bố giá thuê máy theo các đơn vị thời gian thuê máy theo giờ, theo
ngày, theo tháng hoặc năm thì phải được quy đổi về giá thuê theo ca máy để phục
vụ tính toán;
- Trường hợp hình thức
cho thuê máy bao gồm cả vận hành thì thông tin khảo sát cần xác định riêng các khoản
mục chi phí liên quan đến vận hành máy (gồm chi phí nhiên liệu, năng lượng, chi
phí nhân công điều khiển máy) và các khoản mục chi phí được phân bổ vào giá ca
máy thuê (gồm chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí khác);
- Khảo sát các thông
tin cơ bản của máy: về thông số kỹ thuật của máy (chủng loại, công suất, kích
thước, mức độ tiêu hao nhiên liệu…); về xuất xứ của máy; về tình trạng của
máy…;
- Khảo sát các thông
tin cơ bản về doanh nghiệp cho thuê máy;
đ) Tổng hợp xử lý số
liệu và tính toán xác định giá ca máy thuê
Giá ca máy thuê sau
khi khảo sát được sàng lọc theo từng loại và công suất máy, đồng thời được xử
lý dữ liệu trước khi tính toán xác định giá ca máy thuê bình quân làm cơ sở
công bố, cụ thể:
- Các khoản mục chi
phí nhiên liệu, năng lượng, chi phí nhân công điều khiển máy trong giá ca máy
thuê khảo sát được chuẩn xác theo quy định của nhà sản xuất về mức tiêu hao
năng lượng, nhiên liệu, thành phần thợ lái máy và các quy định xác định giá
nhiên liệu, năng lượng, đơn giá nhân công tại Mục III Phụ lục này. Sau đó tổng
hợp xử lý bằng phương pháp hồi quy, chuyển đổi số liệu về thời điểm tính toán
và tổng hợp để xác định chi phí;
- Các khoản mục chi
phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí khác trong giá ca máy thuê khảo sát được
xử lý bằng phương pháp hồi quy, chuyển đổi số liệu về thời điểm tính toán và tổng
hợp để xác định chi phí.
2. Xác định
giá thuê máy theo giờ
a) Giá thuê máy theo
giờ là chi phí bên đi thuê trả cho bên cho thuê để được quyền sử dụng máy trong
một khoảng thời gian tính theo giờ máy (chưa đủ một ca) để hoàn thành đơn vị khối
lượng sản phẩm xây dựng.
b) Giá máy theo giờ bao
gồm chi phí nhiên liệu, năng lượng; chi phí tiền lương thợ điều khiển máy; chi
phí khấu hao, chi phí sửa chữa và chi phí khác được tính toán và được phân bổ
cho một giờ làm việc.
c) Tùy theo loại máy
xây dựng, tính chất công việc của công tác xây dựng, công nghệ, biện pháp thi
công, giá máy theo giờ được xác định trên cơ sở điều chỉnh giá ca máy theo ca
được công bố trong bảng giá ca máy của địa phương nhân với hệ số 1,2 hoặc xác định
theo hướng dẫn nêu tại Mục II của Phụ lục này.
V.
BẢNG ĐỊNH MỨC CÁC HAO PHÍ, CÁC DỮ LIỆU CƠ BẢN VÀ NGUYÊN GIÁ LÀM CƠ SỞ ĐỂ XÁC ĐỊNH
GIÁ CA MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG
CHƯƠNG I: MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG XÂY
DỰNG
Stt
Mã hiệu
Loại máy và thiết bị
Số ca năm
Định mức (%)
Định mức tiêu hao nhiên liệu, năng lượng
(1ca)
Nhân công điều khiển máy
Nguyên giá tham khảo
(1000 VND)
Khấu hao
Sửa chữa
Chi phí khác
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
1.1
M101.0000
MÁY THI
CÔNG ĐẤT VÀ
LU LÈN
M101.0100
Máy đào một
gầu, bánh xích - dung tích gầu:
1
M101.0101
0,40 m 3
280
17,0
5,80
5
43
lít diezel
1x4/7
809.944
2
M101.0102
0,50 m 3
280
17,0
5,80
5
51
lít diezel
1x4/7
952.186
3
M101.0103
0,65 m 3
280
17,0
5,80
5
59
lít diezel
1x4/7
1.075.609
4
M101.0104
0,80 m 3
280
17,0
5,80
5
65
lít diezel
1x4/7
1.183.203
5
M101.0105
1,25 m 3
280
17,0
5,80
5
83
lít diezel
1x4/7
1.863.636
6
M101.0106
1,60 m 3
280
16,0
5,50
5
113
lít diezel
1x4/7
2.244.200
7
M101.0107
2,30 m 3
280
16,0
5,50
5
138
lít diezel
1x4/7
3.258.264
8
M101.0108
3,60 m 3
300
14,0
4,00
5
199
lít diezel
1x4/7
6.504.000
9
M101.0115
Máy đào
1,25 m 3
gắn
đầu búa thủy lực/hàm kẹp
280
17,0
5,80
5
83
lít diezel
1x4/7
2.150.000
10
M101.0116
Máy đào
1,60 m 3
gắn
đầu búa thủy lực
300
16,0
5,50
5
113
lít diezel
1x4/7
2.530.564
M101.0200
Máy đào một
gầu, bánh hơi - dung tích gầu:
11
M101.0201
0,80 m 3
260
17,0
5,40
5
57
lít diezel
1x4/7
1.172.647
12
M101.0202
1,25 m 3
260
17,0
4,70
5
73
lít diezel
1x4/7
2.084.693
M101.0300
Máy đào gầu
dây - dung tích gầu:
13
M101.0301
0,40 m 3
260
17,0
5,80
5
59
lít diezel
1x5/7
1.080.697
14
M101.0302
0,65 m 3
260
17,0
5,80
5
65
lít diezel
1x5/7
1.188.698
15
M101.0303
1,20 m 3
260
16,0
5,50
5
113
lít diezel
1x5/7
2.208.172
16
M101.0304
1,60 m 3
260
16,0
5,50
5
128
lít diezel
1x5/7
2.806.763
17
M101.0305
2,30 m 3
260
16,0
5,50
5
164
lít diezel
1x5/7
3.732.682
M101.0400
Máy xúc lật
- dung tích gầu:
18
M101.0401
0,65 m 3
280
16,0
4,80
5
29
lít diezel
1x4/7
690.656
19
M101.0402
0,9 m 3
280
16,0
4,80
5
39
lít diezel
1x4/7
911.473
20
M101.0403
1,25 m 3
280
16,0
4,80
5
47
lít diezel
1x4/7
1.061.665
21
M101.0404
1,6m 3 ÷ 1,65 m 3
280
16,0
4,80
5
75
lít diezel
1x4/7
1.362.509
22
M101.0405
2,30 m 3
280
14,0
4,40
5
95
lít diezel
1x4/7
1.769.175
23
M101.0406
3,20 m 3
280
14,0
3,80
5
134
lít diezel
1x4/7
3.282.220
M101.0500
Máy ủi -
công suất:
24
M101.0501
75 cv
280
18,0
6,00
5
38
lít diezel
1x4/7
496.093
25
M101.0502
100 cv
280
14,0
5,80
5
44
lít diezel
1x4/7
792.756
26
M101.0503
110 cv
280
14,0
5,80
5
46
lít diezel
1x4/7
851.855
27
M101.0504
140 cv
280
14,0
5,80
5
59
lít diezel
1x4/7
1.366.980
28
M101.0505
180 cv
280
14,0
5,50
5
76
lít diezel
1x4/7
1.753.811
29
M101.0506
240 cv
280
13,0
5,20
5
94
lít diezel
1x4/7
2.203.242
30
M101.0507
320 cv
280
12,0
4,10
5
125
lít diezel
1x4/7
3.710.784
M101.0600
Máy cạp tự
hành - dung tích thùng:
31
M101.0601
9 m 3
280
14,0
4,20
5
132
lít diezel
1x6/7
1.727.900
32
M101.0602
16 m 3
280
14,0
4,00
5
154
lít diezel
1x6/7
2.631.577
33
M101.0603
25 m 3
280
13,0
4,00
5
182
lít diezel
1x6/7
3.289.328
M101.0700
Máy san tự
hành - công suất:
34
M101.0701
110 cv
230
15,0
3,60
5
39
lít diezel
1x5/7
1.022.799
35
M101.0702
140 cv
230
14,0
3,08
5
44
lít diezel
1x5/7
1.370.764
36
M101.0703
180 cv
250
14,0
3,10
5
54
lít diezel
1x5/7
1.713.454
M101.0800
Máy đầm đất
cầm tay - trọng lượng:
37
M101.0801
50 kg
200
20,0
5,40
4
3
lít xăng
1x3/7
26.484
38
M101.0802
60 kg
200
20,0
5,40
4
3,5
lít xăng
1x3/7
33.134
39
M101.0803
70 kg
200
20,0
5,40
4
4
lít xăng
1x3/7
35.771
40
M101.0804
80 kg
200
20,0
5,40
4
5
lít xăng
1x3/7
37.663
M101.0900
Máy lu bánh
hơi tự hành - trọng lượng tĩnh:
41
M101.0901
9 t
270
15,0
4,30
5
34
lít diezel
1x4/7
611.661
42
M101.0902
16 t
270
15,0
4,30
5
38
lít diezel
1x4/7
695.012
43
M101.0903
18 t
270
14,0
4,30
5
42
lít diezel
1x4/7
765.981
44
M101.0904
25 t
270
14,0
4,10
5
55
lít diezel
1x4/7
873.524
M101.1000
Máy lu rung
tự hành - trọng lượng tĩnh:
45
M101.1001
8 t
270
14,0
4,60
5
19
lít diezel
1x4/7
778.593
46
M101.1002
12 t
270
14,0
4,60
5
27
lít diezel
1x4/7
1.008.000
47
M101.1003
15 t
270
14,0
4,30
5
39
lít diezel
1x4/7
1.268.266
48
M101.1004
18 t
270
14,0
4,30
5
53
lít diezel
1x4/7
1.484.153
49
M101.1005
20t
270
14,0
4,30
5
61
lít diezel
1x4/7
1.535.452
50
M101.1006
25 t
270
14,0
3,70
5
67
lít diezel
1x4/7
1.668.970
M101.1100
Máy lu bánh
thép tự hành - trọng lượng tĩnh:
51
M101.1101
6,0 t
270
15,0
2,90
5
20
lít diezel
1x4/7
310.973
52
M101.1102
8,5 t ÷ 9 t
270
15,0
2,90
5
24
lít diezel
1x4/7
365.850
53
M101.1103
10 t
270
15,0
2,90
5
26
lít diezel
1x4/7
476.144
54
M101.1104
12 t
270
15,0
2,90
5
32
lít diezel
1x4/7
516.960
55
M101.1105
16 t
270
15,0
2,90
5
37
lít diezel
1x4/7
534.828
56
M101.1106
25 t
270
15,0
2,90
5
47
lít diezel
1x4/7
601.429
M101.1200
Máy lu chân
cừu tự hành - trọng lượng tĩnh:
57
M101.1201
12 t
270
15,0
3,60
5
29
lít diezel
1x4/7
1.073.429
58
M101.1202
20 t
270
15,0
3,60
5
61
lít diezel
1x4/7
1.610.452
M102.0000
MÁY NÂNG
CHUYỂN
M102.0100
Cần trục ô
tô - sức nâng:
59
M102.0101
3 t
250
9,0
5,10
5
25
lít diezel
1x1/4+1x3/4
lái xe
645.827
60
M102.0102
4 t
250
9,0
5,10
5
26
lít diezel
1x1/4+1x3/4
lái xe
693.293
61
M102.0103
5 t
250
9,0
4,70
5
30
lít diezel
1x1/4+1x3/4
lái xe
769.879
62
M102.0104
6 t
250
9,0
4,70
5
33
lít diezel
1x1/4+1x3/4
lái xe
948.964
63
M102.0105
10 t
250
9,0
4,50
5
37
lít diezel
1x1/4+1x3/4
lái xe
1.328.572
64
M102.0106
16 t
250
9,0
4,50
5
43
lít diezel
1x1/4+1x3/4
lái xe
1.556.727
65
M102.0107
20 t
250
8,0
4,50
5
44
lít diezel
1x1/4+1x3/4
lái xe
1.939.546
66
M102.0108
25 t
250
8,0
4,30
5
50
lít diezel
1x1/4+1x3/4
lái xe
2.230.644
67
M102.0109
30 t
250
8,0
4,30
5
54
lít diezel
1x1/4+1x3/4
lái xe
2.521.398
68
M102.0110
40 t
250
7,0
4,10
5
64
lít diezel
1x1/4+1x3/4
lái xe
3.736.007
69
M102.0111
50 t
250
7,0
4,10
5
70
lít diezel
1x1/4+1x3/4
lái xe
5.241.944
M102.0200
Cần cẩu
bánh hơi - sức nâng:
70
M102.0201
6t
240
9,0
4,50
5
25
lít diezel
1x4/7+1x6/7
629.428
71
M102.0202
16 t
240
9,0
4,50
5
33
lít diezel
1x4/7+1x6/7
1.032.544
72
M102.0203
25 t
240
9,0
4,50
5
36
lít diezel
1x4/7+1x6/7
1.266.087
73
M102.0204
40 t
240
8,0
4,00
5
50
lít diezel
1x4/7+1x6/7
2.624.354
74
M102.0205
63 t ÷ 65 t
240
8,0
4,00
5
61
lít diezel
1x4/7+1x6/7
3.109.212
75
M102.0206
80t
240
7,0
3,80
5
67
lít diezel
1x4/7+1x6/7
4.714.447
76
M102.0207
90 t
240
7,0
3,80
5
69
lít diezel
1x4/7+1x7/7
5.870.688
77
M102.0208
100 t
240
7,0
3,80
5
74
lít diezel
1x4/7+1x7/7
7.072.227
78
M102.0209
110 t
240
7,0
3,60
5
78
lít diezel
1x4/7+1x7/7
8.936.333
79
M102.0210
125 t ÷ 130
t
240
7,0
3,60
5
81
lít diezel
1x4/7+1x7/7
10.669.966
M102.0300
Cần cẩu
bánh xích - sức nâng:
80
M102.0301
5 t
250
9,0
5,40
5
32
lít diezel
1x4/7+1x5/7
808.517
81
M102.0302
10 t
250
9,0
4,50
5
36
lít diezel
1x4/7+1x5/7
1.085.398
82
M102.0303
16 t
250
9,0
4,50
5
45
lít diezel
1x4/7+1x5/7
1.411.235
83
M102.0304
25 t
250
8,0
4,60
5
47
lít diezel
1x4/7+1x6/7
1.896.437
84
M102.0305
28 t
250
8,0
4,60
5
49
lít diezel
1x4/7+1x6/7
2.263.892
85
M102.0306
40 t
250
8,0
4,10
5
51
lít diezel
1x4/7+1x6/7
2.973.986
86
M102.0307
50 t
250
8,0
4,10
5
54
lít diezel
1x4/7+1x6/7
3.818.900
87
M102.0308
60 t
250
8,0
4,10
5
55
lít diezel
1x4/7+1x6/7
4.110.300
88
M102.0309
63 t ÷ 65 t
250
7,0
4,10
5
56
lít diezel
1x4/7+1x6/7
4.653.327
89
M102.0310
80 t
250
7,0
3,80
5
58
lít diezel
1x4/7+1x6/7
5.492.391
90
M102.0311
100 t
250
7,0
3,80
5
59
lít diezel
1x4/7+1x6/7
7.004.354
91
M102.0312
110 t
250
7,0
3,60
5
63
lít diezel
1x4/7+1x6/7
8.157.167
92
M102.0313
125 t ÷ 130
t
250
7,0
3,60
5
72
lít diezel
1x4/7+1x6/7
11.463.578
93
M102.0314
150 t
250
7,0
3,60
5
83
lít diezel
1x4/7+1x6/7
12.790.430
94
M102.0315
250t
200
7,0
3,60
5
141
lít diezel
1x4/7+1x6/7
26.563.873
95
M102.0316
300t
200
7,0
3,60
5
155
lít diezel
1x4/7+1x6/7
36.309.348
M102.0400
Cần trục
tháp - sức nâng:
96
M102.0401
5 t
290
13,0
4,70
6
42
kWh
1x3/7+1x5/7
871.689
97
M102.0402
10 t
290
12,0
4,00
6
60
kWh
1x3/7+1x5/7
1.419.834
98
M102.0403
12 t
290
12,0
4,00
6
68
kWh
1x3/7+1x5/7
1.729.964
99
M102.0404
15 t
290
12,0
4,00
6
90
kWh
1x3/7+1x5/7
1.900.450
100
M102.0405
20 t
290
11,0
3,80
6
113
kWh
1x3/7+1x5/7
2.279.943
101
M102.0406
25 t
290
11,0
3,80
6
120
kWh
1x3/7+1x6/7
3.161.607
102
M102.0407
30 t
290
11,0
3,80
6
128
kWh
1x3/7+1x6/7
3.962.098
103
M102.0408
40 t
290
11,0
3,50
6
135
kWh
1x3/7+1x6/7
4.598.753
104
M102.0409
50 t
290
11,0
3,50
6
143
kWh
1x4/7+1x6/7
5.768.420
105
M102.0410
60 t
290
11,0
3,50
6
198
kWh
1x4/7+1x6/7
7.210.611
M102.0500
Cần cẩu nổi:
106
M102.0501
Kéo theo -
sức nâng 30 t
195
9,0
6,20
7
81
lít diezel
1
thuyền phó 1/2 + 3 thợ máy (2x2/4+1x3/4) + 1 thợ điện 2/4 + 1 thủy thủ 2/4
2.794.100
107
M102.0502
Tự hành - sức
nâng 100 t
195
9,0
6,00
7
118
lít diezel
1
thuyền trưởng 1/2 + 1 thuyền phó 1/2 + 4 thợ máy (3x2/4+1x4/4) + 1 thợ điện
3/4 + 1 thuỷ thủ 2/4
4.205.700
M102.0600
Cổng trục -
sức nâng:
108
M102.0601
10 t
195
12,0
2,80
5
81
kWh
1x3/7+1x5/7
471.300
109
M102.0602
20 t
195
12,0
2,80
5
90
kWh
1x3/7+1x6/7
655.320
110
M102.0603
30 t
195
12,0
2,80
5
90
kWh
1x3/7+1x6/7
730.500
111
M102.0604
50 t
195
12,0
2,50
5
123
kWh
1x3/7+1x7/7
891.135
112
M102.0605
60 t
195
12,0
2,50
5
144
kWh
1x3/7+1x7/7
966.900
113
M102.0606
90 t
195
12,0
2,50
5
180
kWh
1x3/7+1x7/7
1.300.802
114
M102.0701
Cẩu lao dầm
K33-60
195
12,0
3,50
6
233
kWh
1x3/7+4x4/7+1x6/7
2.698.418
115
M102.0702
Thiết bị
nâng hạ dầm 90 t
195
12,0
3,50
6
232
kWh
1x3/7+2x4/7+1x6/7
2.955.481
116
M102.0703
Hệ thống xe
goong di chuyển dầm (gồm mô tơ điện 3,5 kW và con lăn)
195
14,0
3,50
6
16
kWh
1x4/7
11.818
M102.0800
Cầu trục -
sức nâng:
117
M102.0801
30 t
290
9,0
2,30
5
48
kWh
1x3/7+1x6/7
378.691
118
M102.0802
40 t
290
9,0
2,30
5
60
kWh
1x3/7+1x6/7
426.157
119
M102.0803
50 t
290
9,0
2,30
5
72
kWh
1x3/7+1x6/7
482.909
120
M102.0804
60 t
290
9,0
2,30
5
84
kWh
1x3/7+1x7/7
579.445
121
M102.0805
90 t
290
9,0
2,30
5
108
kWh
1x3/7+1x7/7
720.350
122
M102.0806
110 t
290
9,0
2,10
5
132
kWh
1x3/7+1x7/7
994.021
123
M102.0807
125 t
290
9,0
2,10
5
144
kWh
1x3/7+1x7/7
1.143.067
124
M102.0808
180 t
290
9,0
2,10
5
168
kWh
1x3/7+1x7/7
1.486.217
125
M102.0809
250 t
290
9,0
2,00
5
204
kWh
1x3/7+1x7/7
1.918.794
M102.0900
Máy vận
thăng - sức nâng:
126
M102.0901
0,8 t
290
17,0
4,30
5
21
kWh
1x3/7
187.683
127
M102.0902
2 t
290
17,0
4,10
5
32
kWh
1x3/7
251.200
128
M102.0903
3 t
290
17,0
4,10
5
39
kWh
1x3/7
288.920
M102.1000
Máy vận
thăng lồng - sức nâng:
129
M102.1001
3 t
290
16,5
4,10
5
47
kWh
1x3/7
590.336
M102.1100
Tời điện -
sức kéo:
130
M102.1101
0,5 t
240
15,0
5,10
4
4
kWh
1x3/7
4.600
131
M102.1102
1,0 t
240
15,0
5,10
4
5
kWh
1x3/7
5.900
132
M102.1103
1,5 t
240
15,0
4,60
4
5,5
kWh
1x3/7
16.400
133
M102.1104
2,0 t
240
15,0
4,60
4
6,3
kWh
1x3/7
23.900
134
M102.1105
3,0 t
240
15,0
4,60
4
11
kWh
1x3/7
38.600
135
M102.1106
3,5 t
240
15,0
4,60
4
12
kWh
1x3/7
42.500
136
M102.1107
5,0 t
240
15,0
4,60
4
14
kWh
1x3/7
51.700
M102.1200
Pa lăng xích
- sức nâng:
137
M102.1201
3 t
240
15,0
4,60
4
1x3/7
7.900
138
M102.1202
5 t
240
15,0
4,20
4
1x3/7
10.200
M102.1300
Kích nâng -
sức nâng:
139
M102.1301
5 t
190
13,0
2,20
5
1x4/7
2.700
140
M102.1302
10 t
190
13,0
2,20
5
1x4/7
4.600
141
M102.1303
30 t
190
13,0
2,20
5
1x4/7
5.800
142
M102.1304
50 t
190
13,0
2,20
5
1x4/7
9.800
143
M102.1305
100 t
190
13,0
2,20
5
1x4/7
19.000
144
M102.1306
200 t
190
13,0
2,20
5
1x4/7
27.400
145
M102.1307
250 t
190
13,0
2,20
5
1x4/7
44.000
146
M102.1308
500 t
190
13,0
2,20
5
1x4/7
95.500
147
M102.1309
Hệ kích
nâng 25 t (máy bơm dầu thủy lực 3 kW)
190
13,0
2,00
5
6
kWh
1x4/7
118.182
M102.1400
Kích thông
tâm
148
M102.1401
RRH - 100 t
190
13,0
2,20
5
1x4/7
84.383
149
M102.1402
YCW - 150 t
190
13,0
2,20
5
1x4/7
11.694
150
M102.1403
YCW - 250 t
190
13,0
2,20
5
1x4/7
18.000
151
M102.1404
YCW - 500 t
190
13,0
2,20
5
1x4/7
55.491
152
M102.1501
Kích đẩy
liên tục tự động ZLD-60 (60t, 6c)
190
13,0
3,50
5
29
kWh
1x4/7+1x5/7
242.715
153
M102.1601
Kích sợi
đơn YDC - 500 t
190
13,0
2,20
5
1x4/7
20.179
M102.1700
Trạm bơm dầu
áp lực- công suất:
154
M102.1701
40 MPa
(HCP-400)
190
16,0
6,50
5
14
kWh
1x4/7
24.077
155
M102.1702
50 MPa (ZB4
- 500)
190
16,0
6,50
5
20
kWh
1x4/7
30.497
M102.1800
Xe nâng -
chiều cao nâng:
156
M102.1801
9 m
280
13,0
4,00
5
22
lít diezel
1x1/4+1x3/4
lái xe
511.600
157
M102.1802
12 m
280
13,0
4,00
5
25
lít diezel
1x1/4+1x3/4
lái xe
731.758
158
M102.1803
18 m
280
13,0
3,80
5
29
lít diezel
1x1/4+1x3/4
lái xe
994.767
159
M102.1804
24 m
280
13,0
3,80
5
33
lít diezel
1x1/4+1x3/4
lái xe
1.254.565
160
M102.1805
Xe nâng
hàng - sức nâng 2t
240
16,0
3,50
5
9
lít diezel
1x4/7
180.200
M102.1900
Xe thang -
chiều dài thang:
161
M102.1901
9 m
280
15,0
3,90
5
25
lít diezel
1x1/4+1x3/4
lái xe
1.008.639
162
M102.1902
12 m
280
15,0
3,70
5
29
lít diezel
1x1/4+1x3/4
lái xe
1.371.165
163
M102.1903
18 m
280
15,0
3,70
5
33
lít diezel
1x1/4+1x3/4
lái xe
1.662.779
M103.0000
MÁY VÀ THIẾT
BỊ GIA CỐ NỀN MÓNG
M103.0100
Máy đóng cọc
tự hành, bánh xích - trọng lượng đầu búa:
164
M103.0101
1,2 t
260
14,0
4,40
5
56
lít diezel
1x5/7
1.125.927
165
M103.0102
1,8 t
260
14,0
4,40
5
59
lít diezel
1x5/7
1.233.813
166
M103.0103
3,5 t
260
13,0
3,90
5
62
lít diezel
1x5/7
2.354.696
167
M103.0104
4,5 t
260
13,0
3,90
5
65
lít diezel
1x5/7
2.751.960
168
M103.0105
8,0 t
260
13,0
3,90
5
146
lít diezel
1x5/7
12.825.610
M103.0200
Máy đóng cọc
chạy trên ray - trọng lượng đầu búa:
169
M103.0201
1,2 t
260
14,0
3,90
5
24
lít diezel + 14 kWh
1x5/7
579.674
170
M103.0202
1,8 t
260
14,0
3,90
5
30
lít diezel + 14 kWh
1x5/7
852.657
171
M103.0203
2,5 t
260
12,0
3,50
5
36
lít diezel + 25 kWh
1x5/7
1.129.080
172
M103.0204
3,5 t
260
12,0
3,50
5
48
lít diezel + 25 kWh
1x5/7
1.271.935
173
M103.0205
4,5 t
260
12,0
3,50
5
63
lít diezel + 34 kWh
1x5/7
1.570.829
174
M103.0206
5,5 t
260
12,0
3,50
5
78
lít diezel + 34 kWh
1x5/7
1.872.934
M103.0300
Máy búa
rung tự hành, bánh xích - công suất:
175
M103.0301
60 kW
220
13,0
4,80
5
40
lít diezel + 159 kWh
1x5/7
3.047.619
176
M103.0302
90 kW
220
13,0
4,80
5
51
lít diezel + 240 kWh
1x5/7
4.585.650
M103.0400
Búa rung -
công suất:
177
M103.0401
40 kW
240
14,0
3,80
5
108
kWh
122.906
178
M103.0402
50 kW
240
14,0
3,80
5
135
kWh
149.734
179
M103.0403
170 kW
240
14,0
2,64
5
357
kWh
282.270
M103.0500
Tàu đóng cọc
- trọng lượng đầu búa:
180
M103.0501
1,2 t
240
12,0
5,90
6
37
lít diezel
1
thuyền phó 1/2 + 3 thợ máy (2x2/4+1x3/4) + 1 thợ điện 2/4 + 1 thủy thủ 2/4
2.532.100
181
M103.0502
1,8 t
240
12,0
5,90
6
42
lít diezel
1
thuyền phó 1/2 + 3 thợ máy (2x2/4+1x3/4) + 1 thợ điện 2/4 + 1 thủy thủ 2/4
2.891.261
182
M103.0503
2,5 t
240
12,0
5,90
6
47
lít diezel
1
thuyền phó 1/2 + 3 thợ máy (2x2/4+1x3/4) + 1 thợ điện 2/4 + 1 thủy thủ 2/4
2.994.676
183
M103.0504
3,5 t
240
12,0
5,90
6
52
lít diezel
1
thuyền phó 1/2 + 3 thợ máy (2x2/4+1x3/4) + 1 thợ điện 2/4 + 1 thủy thủ 2/4
3.049.364
184
M103.0505
4,5 t
240
12,0
5,90
6
58
lít diezel
1
thuyền phó 1/2 + 3 thợ máy (2x2/4+1x3/4) + 1 thợ điện 2/4 + 1 thủy thủ 2/4
3.765.940
M103.0600
Tàu đóng cọc
C 96 - búa thuỷ lực, trọng lượng đầu búa:
185
M103.0601
7,5 t
240
11,0
4,60
6
162
lít diezel
1
t.tr1/2 + 1 t.phII.1/2 + 4 thợ máy (3x2/4+1x4/4) + 1 thợ điện 3/4 + 1 thuỷ thủ
2/4
9.816.850
M103.0700
Máy ép cọc
trước - lực ép:
186
M103.0701
60 t
210
17,0
4,00
5
38
kWh
1x4/7
138.727
187
M103.0702
100 t
210
17,0
4,00
5
53
kWh
1x4/7
188.256
188
M103.0703
150 t
210
17,0
4,00
5
75
kWh
1x4/7
213.021
189
M103.0704
200 t
210
17,0
4,00
5
84
kWh
1x4/7
237.786
190
M103.0801
Máy ép cọc
Robot thủy lực tự hành 860t
180
22,0
3,96
5
756
kWh
1x3/7+1x4/7
6.642.900
191
M103.0901
Máy ép thuỷ
lực (KGK-
130C4), lực ép 130 t
240
15,0
2,60
5
138
kWh
1x4/7
671.738
192
M103.0902
Máy ép cọc
thủy lực 45 Hp
240
15,0
2,60
5
25
kWh
1x4/7
132.000
193
M103.1001
Máy cấy bấc
thấm
230
12,0
3,10
5
48
lít diezel
1x4/7
1.099.500
M103.1100
Máy khoan
xoay:
194
M103.1101
Máy khoan
xoay 80kNm÷125kNm
260
13,0
8,20
5
52
lít diezel
1x6/7
3.934.467
195
M103.1102
Máy khoan
xoay 150kNm÷200kNm
260
13,0
8,20
5
68
lít diezel
1x6/7
4.514.371
196
M103.1103
Máy khoan
xoay > 200kNm÷300kNm
260
13,0
8,20
5
96
lít diezel
1x6/7
11.608.382
197
M103.1104
Máy khoan
xoay > 300kNm÷400kNm
260
13,0
6,50
5
137
lít diezel
1x6/7
14.865.951
198
M103.1105
Gầu đào
(thi công móng cọc, tường Barrette)
260
13,0
5,80
5
565.686
199
M103.1201
Máy khoan
tường sét
260
13,0
6,50
5
32
lít diezel + 171 kWh
1x6/7
4.600.000
M103.1300
Máy khoan cọc
đất
200
M103.1301
Máy khoan cọc
đất (1 cần)
260
13,0
6,50
5
36
lít diezel + 167 kWh
1x6/7
5.354.545
201
M103.1302
Máy khoan cọc
đất (2 cần)
260
13,0
6,50
5
36
lít diezel + 232 kWh
1x6/7
6.109.091
202
M103.1401
Máy cấp xi
măng
260
13,0
6,50
5
14.800
M103.1500
Máy trộn
dung dịch - dung tích:
203
M103.1501
750 lít
300
16,0
6,40
5
13
kWh
1x3/7
25.796
204
M103.1502
1000 lít
300
15,0
5,80
5
18
kWh
1x4/7
177.479
M103.1600
Máy sàng lọc
- năng suất:
205
M103.1601
100 m 3 /h
300
15,0
5,80
5
21
kWh
1x4/7
353.468
M103.1700
Máy bơm
dung dịch - năng suất:
206
M103.1701
15 m 3 /h
215
16,0
6,60
5
37
kWh
1x4/7
22.000
207
M103.1702
200 m 3 /h
215
16,0
6,60
5
50
kWh
1x4/7
43.182
M104.0000
MÁY SẢN XUẤT
VẬT LIỆU XÂY DỰNG
M104.0100
Máy trộn bê
tông - dung tích:
208
M104.0101
100 lít
165
19,0
6,50
5
8
kWh
1x3/7
23.050
209
M104.0102
250 lít
165
19,0
6,50
5
11
kWh
1x3/7
30.210
M104.0200
Máy trộn vữa
- dung tích:
210
M104.0201
80 lít
170
19,0
6,80
5
5
kWh
1x3/7
12.841
211
M104.0202
150 lít
170
19,0
6,80
5
8
kWh
1x3/7
17.828
212
M104.0203
250 lít
170
19,0
6,80
5
11
kWh
1x3/7
22.873
M104.0300
Máy trộn vữa
xi măng - dung tích:
213
M104.0301
1200 lít
170
19,0
6,80
5
72
kWh
1x4/7
75.863
214
M104.0302
1600 lít
170
19,0
6,80
5
96
kWh
1x4/7
104.103
M104.0400
Trạm trộn
bê tông - năng suất:
215
M104.0401
16 m 3 /h
260
15,0
5,80
5
92
kWh
1x3/7+1x5/7
907.804
216
M104.0402
25 m 3 /h
260
15,0
5,60
5
116
kWh
1x3/7+1x5/7
1.264.024
217
M104.0403
30 m 3 /h
260
15,0
5,60
5
172
kWh
1x3/7+1x5/7
1.596.969
218
M104.0404
50 m 3 /h
260
15,0
5,60
5
198
kWh
1x3/7+1x5/7
2.549.373
219
M104.0405
60 m 3 /h
260
15,0
5,30
5
265
kWh
1x3/7+1x5/7
2.804.470
220
M104.0406
75 m 3 /h
260
15,0
5,30
5
418
kWh
2x3/7+1x5/7
3.237.391
221
M104.0407
90 m 3 /h
260
15,0
5,30
5
425
kWh
2x3/7+1x5/7
4.306.280
222
M104.0408
125 m 3 /h
260
15,0
5,30
5
446
kWh
2x3/7+1x5/7
5.375.168
223
M104.0409
160 m 3 /h
260
15,0
5,00
5
553
kWh
3x3/7+1x5/7
5.643.909
M104.0500
Máy sàng rửa
đá, sỏi - năng suất:
224
M104.0501
35 m 3 /h
155
18,0
7,60
5
76
kWh
1x4/7
18.917
225
M104.0502
45 m 3 /h
155
18,0
7,60
5
97
kWh
1x4/7
23.618
M104.0600
Máy nghiền
sàng đá di động - năng suất:
226
M104.0601
20 m 3 /h
260
18,0
8,60
5
315
kWh
1x3/7+1x4/7
1.351.273
227
M104.0602
25 m 3 /h
260
18,0
7,60
5
357
kWh
1x3/7+1x4/7
1.766.194
228
M104.0603
125 m 3 /h
260
18,0
7,60
5
630
kWh
1x3/7+1x4/7
5.964.816
M104.0700
Máy nghiền
đá thô - năng suất:
229
M104.0701
14 m 3 /h
260
18,0
8,60
5
134
kWh
1x3/7+1x4/7
214.626
230
M104.0702
200 m 3 /h
260
18,0
8,60
5
840
kWh
1x3/7+1x4/7
1.831.774
M104.0800
Trạm trộn
bê tông asphan - năng suất:
231
M104.0801
25 t/h
190
15,0
5,70
5
210
kWh
1x4/7+1x5/7+1x6/7
3.286.462
232
M104.0802
50 t/h
190
15,0
5,70
5
300
kWh
1x4/7+1x5/7+1x6/7
4.648.053
233
M104.0803
60 t/h
190
15,0
5,70
5
324
kWh
2x4/7+1x5/7+1x6/7
5.422.748
234
M104.0804
80 t/h
190
15,0
5,50
5
384
kWh
2x4/7+2x5/7+1x6/7
6.094.486
235
M104.0805
120 t/h
190
15,0
5,50
5
714
kWh
2x4/7+2x5/7+1x6/7
6.737.442
M105.0000
MÁY VÀ THIẾT
BỊ THI CÔNG MẶT ĐƯỜNG BỘ
M105.0100
Máy phun nhựa
đường - công suất:
236
M105.0101
190 cv
150
13,0
5,60
6
57
lít diezel
1x1/4+1x3/4
lái xe
930.161
M105.0200
Máy rải hỗn
hợp bê tông nhựa - năng suất:
237
M105.0201
65 t/h
180
14,0
6,40
5
34
lít diezel
1x3/7+1x5/7
1.284.890
238
M105.0202
100 t/h
180
14,0
6,40
5
50
lít diezel
1x3/7+1x5/7
1.520.612
239
M105.0203
130 cv -
140 cv
180
14,0
3,80
5
63
lít diezel
1x3/7+1x5/7
2.991.351
240
M105.0301
Máy rải
Novachip 170 cv
180
14,0
3,80
5
79
lít diezel
1x3/7+1x5/7
13.200.000
241
M105.0401
Máy rải cấp
phối đá dăm, năng suất 50 m 3 /h - 60 m 3 /h
180
14,0
4,20
5
30
lít diezel
1x3/7+1x5/7
2.043.419
242
M105.0402
Máy rải xi
măng SW16TC (16m 3 )
180
14,0
5,60
6
57
lít diezel
1x3/7+1x5/7
6.500.000
M105.0500
Máy cào bóc
243
M105.0501
Máy cào bóc
đường Wirtgen - 1000C
220
16,0
5,80
5
92
lít diezel
1x4/7+1x5/7
3.128.588
244
M105.0502
Máy cào bóc
tái sinh, Wigent 2400
180
16,0
5,80
5
340
lít diezel
1x4/7+1x7/7
24.432.515
245
M105.0503
Máy cào bóc
tái sinh, công suất > 450 HP
180
16,0
5,80
5
523
lít diezel
1x4/7+1x7/7
17.000.000
246
M105.0601
Thiết bị
sơn kẻ vạch YHK 10A
200
20,0
3,50
5
1x4/7
57.211
247
M105.0701
Lò nấu sơn
YHK 3A, lò nung keo
200
17,0
3,60
5
11
lít diezel
1x4/7
324.920
248
M105.0801
Máy rót
mastic
200
17,0
4,50
5
4
lít xăng
1x4/7
34.166
249
M105.0901
Thiết bị nấu
nhựa 500 lít
200
25,0
10,0
5
1x4/7
45.516
250
M105.1001
Máy rải bê
tông SP500
200
14,0
4,20
5
73
lít diezel
1x3/7+1x5/7
7.369.287
M106.0000
PHƯƠNG TIỆN
VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ
M106.0100
Ô tô vận tải
thùng - trọng tải:
251
M106.0101
0,5 t
250
18,0
6,20
6
5
lít xăng
1x2/4
lái xe
106.420
252
M106.0102
1,5 t
250
18,0
6,20
6
7
lít xăng
1x2/4
lái xe
157.562
253
M106.0103
2 t
250
18,0
6,20
6
12
lít xăng
1x2/4
lái xe
183.212
254
M106.0104
2,5 t
250
17,0
6,20
6
13
lít xăng
1x2/4
lái xe
218.983
255
M106.0105
5 t
250
17,0
6,20
6
25
lít diezel
1x2/4
lái xe
317.869
256
M106.0106
7 t
250
17,0
6,20
6
31
lít diezel
1x2/4
lái xe
427.131
257
M106.0107
10 t
250
16,0
6,20
6
38
lít diezel
1x2/4
lái xe
560.241
258
M106.0108
12 t
260
16,0
6,20
6
41
lít diezel
1x3/4
lái xe
606.044
259
M106.0109
15 t
260
16,0
6,20
6
46
lít diezel
1x3/4
lái xe
739.497
260
M106.0110
20 t
270
14,0
5,40
6
56
lít diezel
1x3/4
lái xe
1.248.374
261
M106.0111
32 t
270
14,0
5,40
6
62
lít diezel
1x3/4
lái xe
1.976.364
M106.0200
Ô tô tự đổ
- trọng tải:
262
M106.0201
2,5 t
260
17,0
7,50
6
19
lít xăng
1x2/4
lái xe
248.104
263
M106.0202
5 t
260
17,0
7,50
6
41
lít diezel
1x2/4
lái xe
437.559
264
M106.0203
7 t
260
17,0
7,30
6
46
lít diezel
1x2/4
lái xe
616.643
265
M106.0204
10 t
280
17,0
7,30
6
57
lít diezel
1x2/4
lái xe
704.070
266
M106.0205
12 t
280
17,0
7,30
6
65
lít diezel
1x3/4
lái xe
812.415
267
M106.0206
15 t
300
16,0
6,80
6
73
lít diezel
1x3/4
lái xe
1.035.410
268
M106.0207
20 t
300
16,0
6,80
6
76
lít diezel
1x3/4
lái xe
1.540.447
269
M106.0208
22 t
300
14,0
6,80
6
77
lít diezel
1x3/4
lái xe
1.802.194
270
M106.0209
25 t
340
13,0
6,80
6
81
lít diezel
1x3/4
lái xe
2.341.396
271
M106.0210
27 t
340
13,0
6,60
6
86
lít diezel
1x3/4
lái xe
2.505.849
M106.0300
Ô tô đầu
kéo - công suất:
272
M106.0301
150 cv
200
13,0
4,90
6
30
lít diezel
1x3/4
lái xe
448.050
273
M106.0302
200 cv
200
13,0
4,90
6
40
lít diezel
1x3/4
lái xe
618.750
274
M106.0303
255 cv
200
12,0
4,40
6
51
lít diezel
1x3/4
lái xe
878.300
275
M106.0304
272 cv
260
11,0
4,00
6
56
lít diezel
1x3/4
lái xe
1.079.950
276
M106.0305
360 cv
260
11,0
3,80
6
68
lít diezel
1x3/4
lái xe
1.136.368
M106.0400
Ô tô chuyển
trộn bê tông - dung tích thùng trộn:
277
M106.0401
6 m 3
260
14,0
5,70
6
43
lít diezel
1x1/4+1x3/4
lái xe
884.645
278
M106.0402
10,7 m 3
260
14,0
5,50
6
64
lít diezel
1x1/4+1x3/4
lái xe
2.176.758
279
M106.0403
14,5 m 3
260
14,0
5,50
6
70
lít diezel
1x1/4+1x3/4
lái xe
2.966.930
M106.0500
Ô tô tưới
nước - dung tích:
280
M106.0501
4 m 3
260
13,0
4,80
6
20
lít diezel
1x2/4
lái xe
438.539
281
M106.0502
5 m 3
260
12,0
4,40
6
23
lít diezel
1x3/4
lái xe
497.469
282
M106.0503
6 m 3
260
12,0
4,40
6
24
lít diezel
1x3/4
lái xe
571.304
283
M106.0504
7 m 3
260
11,0
4,10
6
26
lít diezel
1x3/4
lái xe
688.248
284
M106.0505
9 m 3
260
11,0
4,10
6
27
lít diezel
1x3/4
lái xe
796.249
285
M106.0506
10 m 3
260
11,0
4,10
6
30
lít diezel
1x3/4
lái xe
866.135
286
M106.0507
16 m 3
270
11,0
4,10
6
35
lít diezel
1x3/4
lái xe
1.114.405
M106.0600
Ô tô hút
bùn, hút mùn khoan, dung tích:
287
M106.0601
2 m 3
260
13,0
5,20
6
19
lít diezel
1x2/4
lái xe
435.615
288
M106.0602
3 m 3
260
13,0
5,20
6
27
lít diezel
1x3/4
lái xe
642.388
M106.0700
Ô tô bán tải
- trọng tải:
289
M106.0701
1,5 t
250
16,0
4,50
6
18
lít xăng
1x2/4
lái xe
359.717
M106.0800
Rơ mooc -
trọng tải:
290
M106.0801
15 t
240
13,0
3,70
6
160.855
291
M106.0802
21t
240
13,0
3,70
6
186.651
292
M106.0803
30 t
240
13,0
3,10
6
251.560
293
M106.0804
40 t
240
13,0
3,10
6
297.117
294
M106.0805
60 t
240
13,0
3,10
6
333.817
295
M106.0806
100 t
240
13,0
3,10
6
537.425
296
M106.0807
125 t
240
13,0
3,10
6
601.973
M106.0900
Xe bồn
chuyên dụng
297
M106.0901
30 t
240
13,0
3,10
6
93
lít diezel
1x3/4
lái xe
1.340.000
298
M106.0902
Xe bồn
13-14m 3
(chở
bitum, polymer)
180
14,0
5,60
6
35
lít diezel
1x1/4+1x3/4
lái xe
3.243.150
299
M106.0903
Ô tô cấp
nhũ tương 5 m 3
180
12,0
4,40
6
23
lít diezel
1x3/4
lái xe
931.000
M107.0000
MÁY KHOAN ĐẤT
ĐÁ
M107.0100
Máy khoan đất
đá, cầm tay - đường kính khoan:
300
M107.0101
D ≤ 42 mm
(động cơ điện-1,2 kW)
240
18,0
8,50
5
5
kWh
1x3/7
13.471
301
M107.0102
D ≤ 42 mm
(truyền động khí nén - chưa tính khí nén)
240
18,0
8,50
5
1x3/7
26.484
302
M107.0103
D ≤ 42 mm
(khoan SIG - chưa tính khí nén)
240
18,0
6,50
5
1x3/7
126.804
303
M107.0104
Búa chèn
(truyền động khí nén - chưa tính khí nén)
240
18,0
8,50
5
1x3/7
6.134
M107.0200
Máy khoan
xoay đập tự hành, khí nén (chưa tính khí nén) - đường kính khoan:
304
M107.0201
D75-95 mm
270
17,0
5,30
5
1x3/7+1x4/7
1.101.564
305
M107.0202
D105-110 mm
270
17,0
5,30
5
1x3/7+1x4/7
1.376.725
M107.0300
Máy khoan hầm
tự hành, động cơ diezel - đường kính khoan:
306
M107.0301
D 45 mm (2
cần - 147 cv)
285
13,0
3,90
6
84
lít diezel
1x4/7+1x7/7
11.436.520
307
M107.0302
D 45 mm (3
cần - 255 cv)
285
13,0
3,90
6
138
lít diezel
1x4/7+1x7/7
16.668.260
M107.0400
Máy khoan
néo - độ sâu khoan:
308
M107.0401
H 3,5 m (80
cv)
285
13,0
3,90
6
38
lít diezel
1x4/7+1x7/7
12.651.359
M107.0500
Máy khoan
ROBBIN, đường kính khoan:
309
M107.0501
D 2,4 m
(250 kW)
240
13,0
3,20
6
675
kWh
1x4/7+1x7/7
41.605.242
M107.0600
Tổ hợp dàn
khoan neo, công suất:
310
M107.0601
9 kW
240
18,0
1,80
6
16
kWh
1x4/7
2.207.026
M107.0700
Máy khoan tạo
lỗ neo gia cố mái ta luy:
311
M107.0701
YG 60
250
13,0
4,50
5
28
lít diezel
1x3/7+1x4/7
1.043.321
M107.0800
Máy khoan dẫn
chuyên dụng
312
M107.0801
HCR1200-EDII
285
13,0
5,20
5
332
lít diezel
1x4/7
5.660.000
313
M107.0803
Máy khoan
XY-1A (phục vụ công tác xây dựng)
180
10,0
5,00
5
20,4
lít diezel
1x4/7
102.500
M108.0000
MÁY VÀ THIẾT
BỊ ĐỘNG LỰC
M108.0100
Máy phát điện
lưu động - công suất:
314
M108.0101
3,75 kVA
170
13,0
4,20
5
2
lít diezel
1x3/7
8.369
315
M108.0102
6,25 kVA
170
13,0
4,20
5
5
lít diezel
1x3/7
28.433
316
M108.0103
37,5 kVA
170
12,0
3,90
5
24
lít diezel
1x3/7
117.173
317
M108.0104
62,5 kVA
170
12,0
3,90
5
36
lít diezel
1x3/7
172.893
318
M108.0105
93,75 kVA
170
11,0
3,60
5
45
lít diezel
1x4/7
244.894
319
M108.0106
150kVA
170
10,0
3,30
5
76
lít diezel
1x4/7
320.678
320
M108.0107
250 kVA
170
10,0
3,30
5
106
lít diezel
1x4/7
335.697
M108.0200
Máy nén
khí, động cơ xăng - năng suất:
321
M108.0201
120 m 3 /h
180
11,0
5,00
5
14
lít xăng
1x4/7
71.198
322
M108.0202
600 m 3 /h
180
10,0
4,60
5
46
lít xăng
1x4/7
374.105
M108.0300
Máy nén
khí, động cơ diezel - năng suất:
323
M108.0301
120 m 3 /h
180
11,0
5,40
5
14
lít diezel
1x4/7
77.045
324
M108.0302
240 m 3 /h
180
11,0
5,40
5
28
lít diezel
1x4/7
156.842
325
M108.0303
360 m 3 /h
180
11,0
5,40
5
35
lít diezel
1x4/7
217.034
326
M108.0304
420 m 3 /h
180
11,0
5,40
5
38
lít diezel
1x4/7
281.811
327
M108.0305
540 m 3 /h
180
11,0
5,40
5
44
lít diezel
1x4/7
321.366
328
M108.0306
600 m 3 /h
180
10,0
5,00
5
47
lít diezel
1x4/7
410.793
329
M108.0307
660 m 3 /h
180
10,0
5,00
5
50
lít diezel
1x4/7
478.552
330
M108.0308
1200 m 3 /h
180
10,0
3,90
5
75
lít diezel
1x4/7
959.970
331
M108.0309
1260 m 3 /h
180
10,0
3,50
5
78
lít diezel
1x4/7
1.103.857
M108.0400
Máy nén
khí, động cơ điện - năng suất:
332
M108.0401
5 m 3 /h
180
12,0
5,20
5
2
kWh
1x3/7
2.866
333
M108.0402
300 m 3 /h
180
11,0
3,80
5
86
kWh
1x3/7
143.199
334
M108.0403
600 m 3 /h
180
11,0
3,40
5
125
kWh
1x4/7
309.098
M109.0000
MÁY VÀ THIẾT
BỊ THI CÔNG CÔNG TRÌNH THỦY
M109.0100
Sà lan - trọng
tải:
335
M109.0101
100 t
260
11
5,90
6
490.476
336
M109.0102
200 t
290
11,0
5,90
6
721.153
337
M109.0103
250 t
290
11,0
5,90
6
901.384
338
M109.0104
400 t
290
11,0
5,50
6
1.207.730
339
M109.0105
600 t
290
11,0
5,50
6
1.420.866
340
M109.0106
800 t
290
11,0
5,20
6
2.012.922
341
M109.0107
1000 t
290
11,0
5,20
6
2.368.110
M109.0200
Phao thép -
trọng tải:
342
M109.0201
60 t
230
11,0
5,90
6
121.530
343
M109.0202
200 t
230
11,0
5,90
6
211.645
344
M109.0203
250 t
230
11,0
5,90
6
222.193
345
M109.0301
Pông tông
230
13,0
5,20
6
343.952
M109.0400
Thuyền
(ghe) đặt máy bơm - trọng tải:
346
M109.0401
5 t
230
11,0
5,20
6
44
lít diezel
1
thuyền trưởng 1/2
258.000
347
M109.0402
40 t
230
11,0
5,20
6
131
lít diezel
1
thuyền trưởng 1/2 + 1 thủy thủ 1x3/4
887.000
M109.0500
Ca nô -
công suất:
348
M109.0501
12 cv
260
12,0
6,00
6
3
lít diezel
1
thuyền trưởng 1/2
94.701
349
M109.0502
23 cv
260
12,0
6,00
6
5
lít diezel
1
thuyền trưởng 1/2
103.988
350
M109.0503
30 cv
260
12,0
5,40
6
6
lít diezel
1
thuyền trưởng 1/2
112.816
351
M109.0504
54 cv
260
12,0
5,40
6
10
lít diezel
1
thuyền trưởng 1/2 + 1 thủy thủ 2/4
144.918
352
M109.0505
75 cv
260
11,0
4,60
6
14
lít diezel
1
thuyền trưởng 1/2 + 1 thủy thủ 2/4
207.403
353
M109.0506
90 cv
260
11,0
4,60
6
19
lít diezel
1
thuyền trưởng 1/2 + 1 thủy thủ 2/4
278.115
354
M109.0507
150 cv
260
11,0
4,60
6
23
lít diezel
1
thuyền trưởng 1/2 + 1 máy I 1/2 +1 thủy thủ 2/4
364.360
M109.0700
Tầu kéo và
phục vụ thi công thuỷ (làm neo, cấp dầu,...) - công suất:
355
M109.0701
75 cv
260
9,5
5,20
6
68
lít diezel
1
thuyền trưởng 1/2 + 2 thợ máy (1x2/4+1x3/4) + 1 thợ điện 2/4 + 2 thuỷ thủ 2/4
258.000
356
M109.0702
150 cv
260
9,5
5,00
6
95
lít diezel
1
thuyền trưởng 2/2 + 1 thuyền phó 1/2 + 1 máy I 1/2 + 2 thợ máy (1x3/4+1x2/4)
+ 2 thuỷ thủ (1x2/4+1x3/4)
612.500
357
M109.0703
250 cv
260
9,5
5,00
6
148
lít diezel
1
thuyền trưởng 2/2 + 1 thuyền phó 1/2 + 1 máy I 1/2 + 2 thợ máy (1x3/4+1x2/4)
+ 2 thuỷ thủ (1x2/4+1x3/4)
787.238
358
M109.0704
360 cv
260
9,5
5,00
6
202
lít diezel
1
thuyền trưởng 2/2 + 1 thuyền phó 1/2 + 1 máy I 1/2 + 2 thợ máy (1x3/4+1x2/4)
+ 2 thuỷ thủ (1x2/4+1x3/4)
887.000
359
M109.0705
600 cv
260
9,5
4,20
6
315
lít diezel
1
thuyền trưởng 2/2 + 1 thuyền phó 2/2 + 1 máy I 2/2 + 3 thợ máy (2x3/4 +
1x2/4) + 4 thuỷ thủ (3x3/4+1x4/4)
1.318.800
360
M109.0706
1200 cv (tầu
kéo biển)
270
9,5
3,80
6
714
lít diezel
1
thuyền trưởng 2/2 + 1 thuyền phó I 2/2 + 1 máy I 2/2 + 3 thợ máy (2x3/4+1x2/4)
+ 4 thuỷ thủ (3x3/4+1x4/4)
9.851.500
M109.0800
Tàu cuốc
sông- công suất:
361
M109.0801
495 cv
290
7,0
5,10
6
520
lít diezel
1
thuyền trưởng 2/2 + 1 thuyền phó 2/2 + 1 máy trưởng 2/2 + 1 máy II 2/2 + 1 điện
trưởng 2/2 + 1 kỹ thuật viên cuốc I 2/2 + 2 kỹ thuật viên cuốc II 2/2 + 4 thợ
máy (3x3/4+1x4/4) + 4 thuỷ thủ (3x3/4+1x4/4)
11.237.300
M109.0900
Tàu cuốc biển
- công suất:
362
M109.0901
2085 cv
290
7,0
4,50
6
1751
lít diezel
1
thuyền trưởng 2/2 + 1 thuyền phó 2/2 + 1 máy trưởng 2/2 + 1 máy II 2/2 + 1 điện
trưởng 2/2 + 1 kỹ thuật viên cuốc I 2/2 + 2 kỹ thuật viên cuốc II 2/2 + 4 thợ
máy (3x3/4+1x4/4) + 4 thuỷ thủ (3x3/4+1x4/4)
34.650.000
M109.1000
Tàu hút -
công suất:
363
M109.1001
585 cv
290
9,0
4,10
6
573
lít diezel
1
thuyền trưởng 2/2 + thuyền phó 2/2 + 1 máy trưởng 2/2 + 1 máy II 2/2 + 1 kỹ
thuật viên cuốc I 2/2 + 1 kỹ thuật viên cuốc II 2/2 + 2 thợ máy (1x3/4+1x4/4)
+ 4 thuỷ thủ (3x3/4+1x4/4)
7.685.500
364
M109.1002
1200 cv
290
7,0
3,75
6
1008
lít diezel
1
thuyền trưởng 2/2 + thuyền phó 2/2 + 1 máy trưởng 2/2 + 1 máy II 2/2 + 1 điện
trưởng 2/2 + 1 kỹ thuật viên cuốc I 2/2 + 1 kỹ thuật viên cuốc II 2/2 + 6 thợ
máy (5x3/4 + 1x4/4) + 2 thuỷ thủ (1x3/4 + 1x4/4)
20.115.500
365
M109.1003
3958 cv ÷
4170 cv
290
7,0
2,40
6
3211
lít diezel
1
thuyền trưởng 2/2 + thuyền phó 2/2 + 1 máy trưởng 2/2 + 1 máy II 2/2 + 1 điện
trưởng 2/2 + 1 kỹ thuật viên cuốc I 2/2 + 3 kỹ thuật viên cuốc II 2/2 + 6 thợ
máy (5x3/4 + 1x4/4) + 4 thuỷ thủ (3x3/4 + 1x4/4)
101.976.10
0
M109.1100
Tàu hút bụng
tự hành - công suất:
366
M109.1101
1390 cv
290
7,0
6,50
6
1446
lít diezel
1
thuyền trưởng 2/2 + thuyền phó 2/2 + 1 máy trưởng 2/2 + 1 máy II 2/2 + 1 điện
trưởng 2/2 + 1 kỹ thuật viên cuốc I 2/2 + 1 kỹ thuật viên cuốc II 2/2 + 2 thợ
máy (1x3/4 + 1x4/4) + 4 thuỷ thủ (3x3/4 + 1x4/4)
11.388.400
367
M109.1102
5945 cv
290
7,0
6,00
6
5232
lít diezel
1
thuyền trưởng 2/2 + 1 thuyền phó 2/2 + 1 máy trưởng 2/2 + 1 máy II 2/2 + 1 điện
trưởng 2/2 + 1 kỹ thuật viên cuốc I 2/2 + 1 kỹ thuật viên cuốc II 2/2 + 2 thợ
máy (1x3/4 + 1x4/4) + 4 thuỷ thủ (3x3/4 + 1x4/4)
65.840.000
M109.1200
Tầu ngoạm
(có tính năng phá đá ngầm), công suất 3170 CV - dung tích gầu:
368
M109.1201
17 m 3
290
9,0
5,50
6
2663
lít diezel
1
thuyền trưởng 2/2 + 1 thuyền phó 2/2 + 1 máy trưởng 2/2 + 1 máy II 2/2 + 1 kỹ
thuật viên cuốc I 2/2 + 3 kỹ thuật viên cuốc II 2/2 + 4 thợ máy (3x3/4 +
1x4/4) + 4 thuỷ thủ (3x3/4 + 1x4/4)
38.478.500
M109.1300
Máy xáng cạp
- dung tích gầu:
369
M109.1301
1,25 m 3
250
10,0
5,20
6
70
lít diezel
1x5/7
1.699.696
370
M109.1401
Trạm lặn
170
25,0
7,50
8
1
thợ lặn cấp I 1/2 + 1 thợ lặn 2/4
77.160
M110.0000
MÁY VÀ THIẾT
BỊ THI CÔNG TRONG HẦM
M110.0100
Máy xúc
chuyên dùng trong hầm - dung tích gầu:
371
M110.0101
0,9 m 3
290
13,0
4,80
6
52
lít diezel
1x4/7
3.125.148
372
M110.0102
1,65 m 3
290
13,0
4,80
6
65
lít diezel
1x4/7
3.593.955
M110.0200
Máy cào đá,
động cơ điện - năng suất:
373
M110.0201
3 m 3 /ph
290
12,0
5,30
6
248
kWh
1x3/7
975.792
M110.0300
Thiết bị phục
vụ vận chuyển đá nổ mìn trong hầm:
374
M110.0301
Tời ma nơ -
13 kW
300
14,0
4,30
6
43
kWh
1x4/7
29.121
375
M110.0302
Xe goòng 3
t
300
14,0
4,30
6
1x4/7
30.956
376
M110.0303
Đầu kéo 30
t
300
11,0
3,80
6
37
lít diezel
1x4/7
3.107.721
377
M110.0304
Quang lật
360 t/h
300
14,0
4,30
6
27
kWh
1x4/7
247.875
M110.0400
Máy nâng phục
vụ thi công hầm - công suất:
378
M110.0401
135 cv
270
12,0
3,10
6
45
lít diezel
1x4/7
781.918
M111.0000
MÁY VÀ THIẾT
BỊ THI CÔNG ĐƯỜNG ỐNG, ĐƯỜNG CÁP NGẦM
M111.0100
Máy và thiết
bị khoan đặt đường ống:
379
M111.0101
Máy nâng
TO-12-24, sức nâng 15 t
180
16,0
4,20
6
53
lít diezel
1x4/7+1x7/7
1.091.245
380
M111.0102
Máy khoan
ngang UĐB-4
150
17,0
4,20
6
33
lít xăng
1x4/7+1x7/7
464.335
M111.0200
Máy và thiết
bị khoan đặt đường cáp ngầm:
381
M111.0201
Máy khoan
ngầm có định hướng
260
15,0
3,50
6
201
kWh
1x4/7+1x7/7
5.938.103
382
M111.0202
Hệ thống
STS (phục vụ khoan ngầm có định hướng khi khoan qua sông nước)
150
15,0
3,50
6
2
kWh
1x6/7+1x4/7
1.755.761
M112.0000
MÁY VÀ THIẾT
BỊ THI
CÔNG KHÁC
M112.0100
Máy bơm nước,
động cơ điện - công suất:
383
M112.0101
1,1 kW
190
17,0
4,70
5
3
kWh
3.440
384
M112.0102
2 kW
190
17,0
4,70
5
5
kWh
3.898
385
M112.0103
2,8 kW
190
17,0
4,70
5
8
kWh
4.586
386
M112.0104
7 kW ÷ 7,5
kW
180
17,0
4,70
5
10
kWh
10.663
387
M112.0105
14 kW
180
16,0
4,50
5
34
kWh
17.198
388
M112.0106
20 kW
180
16,0
4,20
5
48
kWh
27.860
M112.0200
Máy bơm nước,
động cơ diezel - công suất:
389
M112.0201
5 cv
150
20,0
5,40
5
2,7
lít diezel
12.956
390
M112.0202
5,5 cv
150
20,0
5,40
5
3
lít diezel
15.478
391
M112.0203
10 cv
150
20,0
5,40
5
5
lít diezel
26.943
392
M112.0204
20 cv
150
18,0
4,70
5
10
lít diezel
65.809
393
M112.0205
25 cv
150
17,0
4,00
5
11
lít diezel
73.720
394
M112.0206
30 cv
150
17,0
4,00
5
15
lít diezel
89.198
395
M112.0207
40 cv
150
17,0
4,40
5
20
lít diezel
114.952
396
M112.0208
75 cv
150
16,0
3,80
5
36
lít diezel
237.442
397
M112.0209
120 cv
150
16,0
3,80
5
53
lít diezel
267.801
M112.0300
Máy bơm nước,
động cơ xăng - công suất:
398
M112.0301
3 cv
150
20,0
5,80
5
1,6
lít xăng
9.860
399
M112.0302
6 cv
150
20,0
5,80
5
3
lít xăng
16.854
400
M112.0303
8 cv
150
20,0
5,80
5
4
lít xăng
22.013
401
M112.0401
Máy bơm
chân không 7,5 kW
280
13,0
3,60
5
22
kWh
252.231
402
M112.0402
Máy bơm xói
4MC (75 kW)
180
13,0
3,60
5
180
kWh
1x3/7
120.039
403
M112.0501
Máy bơm áp
lực xói nước đầu cọc (300 cv)
180
13,0
2,20
5
111
lít diezel
1x3/7
1.158.316
M112.0600
Máy bơm vữa
- năng suất:
404
M112.0601
6 m 3 /h
150
18,0
6,60
5
19
kWh
1x4/7
103.415
405
M112.0602
9 m 3 /h
150
18,0
6,60
5
34
kWh
1x4/7
129.899
406
M112.0603
32 - 50 m 3 /h
150
18,0
6,10
5
72
kWh
1x4/7
170.830
M112.0700
Máy bơm
cát, động cơ diezel - công suất:
407
M112.0701
126 cv
200
12,0
3,80
5
54
lít diezel
1x5/7
240.684
408
M112.0702
350 cv
200
12,0
3,50
5
127
lít diezel
1x5/7
505.900
409
M112.0703
380 cv
200
12,0
3,30
5
136
lít diezel
1x5/7
541.420
410
M112.0704
480 cv
200
12,0
3,10
5
168
lít diezel
1x5/7
659.820
M112.0800
Xe bơm bê
tông, tự hành - năng suất:
411
M112.0801
50 m 3 /h
260
13,0
5,40
6
53
lít diezel
1x1/4+1x3/4
lái xe
2.508.786
412
M112.0802
60 m 3 /h
260
13,0
5,00
6
60
lít diezel
1x1/4+1x3/4
lái xe
2.809.744
M112.0900
Máy bơm bê
tông - năng suất:
413
M112.0901
40 - 60 m 3 /h
220
13,0
6,50
5
182
kWh
1x3/7+1x5/7
1.245.106
414
M112.0902
60 - 90 m 3 /h
220
13,0
6,50
5
248
kWh
1x4/7+1x5/7
1.711.849
M112.1000
Máy phun vẩy
- năng suất:
415
M112.1001
9 m 3 /h (AL 285)
200
13,0
4,90
6
54
kWh
1x4/7
1.734.436
416
M112.1002
16 m 3 /h (AL 500)
200
13,0
4,50
6
429
kWh
1x4/7
6.737.447
M112.1100
Máy đầm bê
tông, đầm bàn - công suất:
417
M112.1101
1,0 kW
150
25,0
8,80
4
5
kWh
1x3/7
6.420
M112.1200
Máy đầm bê
tông, đầm cạnh - công suất:
418
M112.1201
1,0 kW
150
25,0
8,80
4
5
kWh
5.045
M112.1300
Máy đầm bê
tông, dầm dùi - công suất:
419
M112.1301
1,5 kW
150
20,0
8,80
4
7
kWh
1x3/7
7.395
420
M112.1302
3,5 kW
150
20,0
6,50
4
16
kWh
1x3/7
24.535
M112.1400
Máy phun
(chưa tính khí nén):
421
M112.1401
Máy phun
sơn 400 m 2 /h
150
22,0
5,40
4
1x3/7
8.026
422
M112.1402
Máy phun chất
tạo màng 5,5Hp
150
22,0
5,40
4
1x3/7
7.452
423
M112.1403
Máy phun
cát
200
22,0
4,20
4
1x3/7
16.510
424
M112.1404
Máy phun bi
235 kW
250
22,0
4,20
4
176
kWh
1x3/7+1x4/7
3.123.015
M112.1500
Máy khoan đứng
- công suất:
425
M112.1501
2,5 kW
220
12,5
4,10
4
5
kWh
42.900
426
M112.1502
4,5 kW
220
12,5
4,10
4
9
kWh
57.200
M112.1600
Máy khoan sắt
cầm tay, đường kính khoan:
427
M112.1601
1,7 kW
130
30,0
8,40
4
3
kWh
4.150
M112.1700
Máy khoan
bê tông cầm tay - công suất:
428
M112.1701
0,62 kW
150
30,0
7,50
4
0,9
kWh
4.800
429
M112.1702
0,75 kW
150
20,0
7,50
4
1,1
kWh
6.250
430
M112.1703
0,85 kW
150
20,0
7,50
4
1,3
kWh
6.750
431
M112.1704
1,00 kW
130
20,0
7,50
4
1,6
kWh
8.400
432
M112.1705
1,50 kW
110
20,0
7,50
4
2,3
kWh
10.400
M112.1800
Máy luồn
cáp - công suất:
433
M112.1801
15 kW
240
9,0
2,20
5
27
kWh
1x3/7
94.900
M112.1900
Máy cắt cáp
- công suất:
434
M112.1901
10 kW
230
13,3
3,50
4
13
kWh
1x3/7
23.400
M112.2000
Máy cắt sắt
cầm tay - công suất:
435
M112.2001
1,7 kW
130
30,0
7,50
4
3
kWh
7.750
M112.2100
Máy cắt gạch
đá - công suất:
436
M112.2101
1,5 kW
120
20,0
5,5
4
2,7
kWh
8.750
437
M112.2102
1,7 kW
90
14,0
7,00
4
3
kWh
7.900
M112.2200
Máy cắt bê
tông - công suất:
438
M112.2201
7,5 kW
120
20,0
5,50
4
11
kWh
1x3/7
17.400
439
M112.2202
12 cv (MCD
218)
120
20,0
4,50
5
8
lít xăng
1x3/7
38.500
M112.2300
Máy cắt ống
- công suất:
440
M112.2301
5 kW
240
14,0
4,50
4
9
kWh
1x3/7
28.200
M112.2400
Máy cắt tôn
- công suất:
441
M112.2401
5 kW
240
13,0
3,80
4
10
kWh
1x3/7
18.800
442
M112.2402
15 kW
240
13,0
3,90
4
27
kWh
1x3/7
156.600
M112.2500
Máy cắt đột
- công suất:
443
M112.2501
2,8 kW
240
14,0
4,10
4
5
kWh
1x3/7
41.700
M112.2600
Máy cắt uốn
cốt thép - công suất:
444
M112.2601
5 kW
240
14,0
4,10
4
9
kWh
1x3/7
18.200
M112.2700
Máy cắt cỏ
cầm tay - công suất:
445
M112.2701
0,8 kW
190
20,5
10,50
4
2
kWh
4.600
446
M112.2801
Máy cắt
thép Plasma
230
13,0
3,80
4
13
kWh
1x3/7
68.900
M112.2900
Búa căn khí
nén (chưa tính khí nén) - tiêu hao khí nén:
447
M112.2901
1,5 m 3 /ph
120
30,0
6,60
5
5.400
448
M112.2902
3,0 m 3 /ph
120
30,0
6,60
5
6.100
M112.3000
Máy uốn ống
- công suất:
449
M112.3001
2,0 kW÷2,8
kW
230
14,0
4,50
4
5
kWh
1x3/7
28.200
M112.3100
Máy lốc tôn
- công suất:
450
M112.3101
5 kW
230
13,0
3,90
4
10
kWh
1x3/7
54.800
M112.3200
Máy cưa kim
loại - công suất:
451
M112.3201
1,7 kW
230
14,0
4,10
4
4
kWh
22.700
452
M112.3202
2,7 kW
230
14,0
4,10
4
6
kWh
27.300
M112.3300
Máy tiện -
công suất:
453
M112.3301
10 kW
230
14,0
4,10
4
19
kWh
1x3/7
111.400
M112.3400
Máy bào
thép - công suất:
454
M112.3401
7,5 kW
230
14,0
4,10
4
16
kWh
1x3/7
72.900
M112.3500
Máy phay -
công suất:
455
M112.3501
7 kW
230
14,0
4,10
4
15
kWh
1x3/7
89.100
M112.3600
Máy ghép mí
- công suất:
456
M112.3601
1,1 kW
220
14,0
4,10
4
2
kWh
1x3/7
6.100
M112.3700
Máy mài -
công suất:
457
M112.3701
1,0 kW
220
14,0
4,90
4
2
kWh
3.500
458
M112.3702
1,7 kW
220
14,0
4,90
4
3
kWh
7.400
459
M112.3703
2,7 kW
230
14,0
4,90
4
4
kWh
11.200
M112.3800
Máy cưa gỗ
cầm tay - công suất:
460
M112.3801
1,3 kW
180
30,0
10,5
4
3
kWh
7.600
M112.3900
Máy hàn một
chiều - công suất:
461
M112.3901
50 kW
200
24,0
4,50
5
105
kWh
1x4/7
26.000
M112.4000
Máy hàn
xoay chiều - công suất:
462
M112.4001
7 kW
200
21,0
4,80
5
15
kWh
1x4/7
4.300
463
M112.4002
14 kW ÷ 15
kW
200
21,0
4,80
5
29
kWh
1x4/7
8.600
464
M112.4003
23 kW
200
21,0
4,80
5
48
kWh
1x4/7
16.000
M112.4100
Máy hàn hơi
- công suất:
465
M112.4101
1000 l/h
160
21,0
4,80
5
1x4/7
3.400
466
M112.4102
2000 l/h
160
21,0
4,80
5
1x4/7
5.200
467
M112.4201
Máy hàn cắt
dưới nước
90
21,0
10,0
5
2
thợ lặn (1/4 + 2/4)
106.900
M112.4300
Máy hàn nối
ống nhựa:
468
M112.4301
Máy hàn nhiệt
cầm tay
200
21,0
6,50
5
6
kWh
1.532
469
M112.4302
Máy gia nhiệt
D315mm
200
21,0
6,50
5
8
kWh
1x4/7
50.000
470
M112.4303
Máy gia nhiệt
D630mm
200
21,0
6,50
5
12
kWh
1x4/7
122.727
471
M112.4304
Máy gia nhiệt
D1200mm
200
21,0
6,50
5
18
kWh
1x4/7
170.909
M112.4400
Máy quạt
gió - công suất:
472
M112.4401
2,5 kW
160
19,0
1,70
5
16
kWh
3.600
473
M112.4402
4,5 kW
160
19,0
1,70
5
29
kWh
7.900
M112.4500
Máy khoan
khoan đập cáp - công suất:
474
M112.4501
40 kW
200
14,0
6,40
5
144
kWh
1x4/7
630.000
M112.4600
Máy khoan
xoay - công suất:
475
M112.4601
54 cv
230
14,0
6,50
5
19
lít diezel
1x4/7
1.117.200
476
M112.4602
300 cv
230
13,0
3,90
5
97
lít diezel
1x6/7
7.036.900
M112.4700
Bộ kích
chuyên dùng
477
M112.4701
Bộ thiết bị
trượt (60 kích loại 6 t)
200
18,0
4,50
5
65
kWh
1x4/7+1x7/7
550.300
478
M112.4702
Bộ kích lắp
dựng, tháo dỡ ván khuôn 50-60 t
200
13,0
2,20
5
14
kWh
1x4/7
91.300
M112.4800
Một số máy
và thiết bị chuyên dùng
479
M112.4801
Máy xiết bu
lông
230
14
4,90
4
3
kWh
37.900
480
M112.4802
Máy xóa vạch
sơn, công suất 13HP
200
20
3,50
5
4
lít xăng
34.166
481
M112.4803
Máy hiện
sóng 2 tia (Oscilograf)
220
10
3,50
5
93.480
482
M112.4804
Vôn mét điện
tử
200
10
2,20
4
3.400
483
M112.4805
Đồng hồ vạn
năng
200
10
2,20
4
1.500
CHƯƠNG
II: MÁY VÀ THIẾT BỊ CHUYÊN DÙNG KHẢO SÁT, THÍ NGHIỆM
Stt
Mã hiệu
Loại máy và thiết bị
Số ca năm
Định mức (%)
Nguyên giá tham khảo
(1000 VND)
Khấu hao
Sửa chữa
Chi phí khác
1
2
3
4
5
6
7
8
M201.0000
MÁY VÀ THIẾT
BỊ KHẢO SÁT
484
M201.0001
Bộ khoan
tay
180
15
6,00
5
35.083
485
M201.0002
Máy khoan
XY-1A
180
10
5,00
5
76.000
486
M201.0003
Máy khoan
XY-3
180
10
5,00
5
210.909
487
M201.0004
Máy khoan
GK-250
180
10
5,00
5
136.364
488
M201.0005
Bộ nén
ngang GA
180
10
3,00
5
476.947
489
M201.0006
Búa căn MO
- 10 (chưa tính khí nén)
180
20
6,60
5
6.363
490
M201.0007
Búa khoan
tay P30
180
15
8,50
5
12.268
491
M201.0008
Thùng trục
0,5 m 3
150
20
8,00
5
3.096
492
M201.0009
Máy khoan
F-60L
250
10
4,00
5
1.396.445
493
M201.0010
Máy xuyên động
RA-50
180
10
3,50
5
58.816
494
M201.0011
Máy xuyên
tĩnh Gouda
180
10
2,80
5
495.291
495
M201.0012
Thiết bị đo
ngẫu lực
180
10
3,00
5
340.513
496
M201.0013
Bộ dụng cụ
thí nghiệm SPT
180
10
3,50
5
10.777
497
M201.0014
Biến thế thắp
sáng
150
18
4,50
5
3.325
498
M201.0015
Máy thăm dò
địa vật lý UJ-18
150
10
3,20
4
31.300
499
M201.0016
Máy thăm dò
địa vật lý MF-2-100
150
10
3,20
4
38.752
500
M201.0017
Máy, thiết
bị thăm dò địa chấn - loại 1 mạch (ES-125)
150
10
2,20
4
97.797
501
M201.0018
Máy, thiết
bị thăm dò địa chấn - loại 12 mạch (Triosx-12)
150
10
2,00
4
292.130
502
M201.0019
Máy, thiết
bị thăm dò địa chấn - loại 24 mạch (Triosx-24)
150
10
2,00
4
343.379
503
M201.0020
Máy thuỷ
bình điện tử
180
10
2,80
4
15.822
504
M201.0021
Máy toàn đạc
điện tử
180
10
1,80
4
178.855
505
M201.0022
Bộ thiết bị
khống chế mặt bằng GPS (3 máy)
180
10
1,50
4
670.706
506
M201.0023
Ống nhòm
180
10
2,00
4
1.147
507
M201.0024
Kính hiển
vi
200
10
1,80
4
8.943
508
M201.0025
Kính hiển
vi điện tử quét
200
10
1,20
4
3.221.684
509
M201.0026
Máy ảnh
150
10
2,00
4
6.306
M202.0000
MÁY VÀ THIẾT
BỊ THÍ NGHIỆM VẬT LIỆU, CẤU KIỆN VÀ KẾT CẤU XÂY DỰNG
510
M202.0001
Cần
Belkenman
180
10
2,80
4
20.866
511
M202.0002
Thiết bị đếm
phóng xạ
180
10
2,20
4
142.511
512
M202.0003
TRL Profile
Beam
180
10
1,80
4
399.443
513
M202.0004
Máy FWD
180
10
1,40
4
2.056.833
514
M202.0005
Thiết bị đo
phản ứng Romdas
180
10
3,00
4
92.408
515
M202.0006
Bộ thiết bị
PIT (đo biến dạng nhỏ)
180
10
2,20
4
348.767
516
M202.0007
Bộ thiết bị
đo PDA (đo biến dạng lớn)
180
10
1,40
4
1.371.222
517
M202.0008
Bộ thiết bị
siêu âm
180
10
2,00
4
573.827
518
M202.0009
Cân điện tử
200
10
1,80
4
8.255
519
M202.0010
Cân phân
tích
200
10
1,80
4
12.726
520
M202.0011
Cân bàn
200
10
1,80
4
4.815
521
M202.0012
Cân thủy
tĩnh
200
10
1,80
4
5.618
522
M202.0013
Lò nung
200
10
4,00
4
14.217
523
M202.0014
Tủ sấy
200
10
4,50
4
12.268
524
M202.0015
Tủ hút khí
độc
200
10
4,00
4
12.268
525
M202.0016
Tủ lạnh
250
10
4,00
4
7.796
526
M202.0017
Máy hút
chân không
200
10
4,50
4
3.783
527
M202.0018
Máy hút ẩm
OASIS-America
200
10
4,00
4
10.319
528
M202.0019
Bếp điện
150
30
6,50
4
803
529
M202.0020
Bếp cát
150
30
6,50
4
1.032
530
M202.0021
Máy chưng cất
nước
200
10
3,50
4
7.567
531
M202.0022
Máy trộn đất
200
10
3,50
4
6.306
532
M202.0023
Máy trộn xi
măng, dung tích 5lít
200
10
3,50
4
19.949
533
M202.0024
Máy trộn
dung dịch lỏng (máy đo độ rung vữa)
200
10
3,50
4
16.968
534
M202.0025
Máy đầm
tiêu chuẩn (đầm rung)
200
10
4,50
4
6.306
535
M202.0026
Máy cắt đất
200
10
3,00
4
2.637
536
M202.0027
Máy cắt mẫu
lớn (30x30) cm
200
10
3,00
4
17.198
537
M202.0028
Máy cắt ứng
biến
200
10
2,20
4
163.950
538
M202.0029
Máy nén 3
trục
200
10
1,60
4
779.854
539
M202.0030
Máy ép
litvinốp
200
10
3,00
4
17.886
540
M202.0031
Kích tháo mẫu
200
10
2,20
4
7.796
541
M202.0032
Máy ép mẫu
đá, bê tông
200
10
2,20
4
166.931
542
M202.0033
Máy cắt mẫu
vật liệu (bê tông, gạch, đá)
200
10
3,50
4
72.574
543
M202.0034
Máy khoan mẫu
đá
200
10
3,50
4
67.071
544
M202.0035
Máy mài thử
độ mài mòn
200
10
4,20
4
10.319
545
M202.0036
Máy nén một
trục
200
10
3,00
4
17.886
546
M202.0037
Máy nén
Marshall
200
10
2,20
4
264.728
547
M202.0038
Máy CBR
200
10
2,50
4
78.994
548
M202.0039
Máy thí
nghiệm thuỷ lực quay tay
200
10
3,50
4
8.369
549
M202.0040
Máy nén 4 t
(quay tay)
200
10
3,50
4
7.796
550
M202.0041
Máy nén thuỷ
lực 10 t
200
10
3,50
4
21.440
551
M202.0042
Máy nén thuỷ
lực 50 t
200
10
3,50
4
35.656
552
M202.0043
Máy nén thuỷ
lực 125 t
200
10
3,50
4
47.695
553
M202.0044
Máy nén thuỷ
lực 200 t
200
10
3,50
4
62.000
554
M202.0045
Máy kéo nén
thủy lực 100 t
200
10
3,50
4
52.166
555
M202.0046
Máy kéo nén
uốn thuỷ lực 25 t
200
10
3,50
4
28.892
556
M202.0047
Máy kéo nén
uốn thuỷ lực 100 t
200
10
2,20
4
241.340
557
M202.0048
Máy gia tải
- 20 t
200
10
3,50
4
37.261
558
M202.0049
Máy
caragrang (làm thí nghiệm chảy)
200
10
3,50
4
6.306
559
M202.0050
Máy xác định
hệ số thấm
200
10
2,50
4
86.447
560
M202.0051
Máy đo PH
200
10
3,50
4
9.287
561
M202.0052
Máy đo âm
thanh
200
10
3,50
4
8.369
562
M202.0053
Máy đo chiều
dày màng sơn
200
10
2,50
4
107.772
563
M202.0054
Máy đo điện
thế thí nghiệm ăn mòn cốt thép trong bê tông
200
10
2,50
4
92.408
564
M202.0055
Máy đo vết
nứt
200
10
3,50
4
16.280
565
M202.0056
Máy đo tốc
độ ăn mòn cốt thép trong bê tông
200
10
2,20
4
134.027
566
M202.0057
Máy đo độ
thấm của I-on Clo
200
10
2,00
4
193.874
567
M202.0058
Dụng cụ đo
độ cháy của than
200
10
3,50
4
12.038
568
M202.0059
Máy đo gia
tốc
200
10
2,50
4
98.370
569
M202.0060
Máy ghi nhiệt
ổn định
200
10
3,50
4
16.854
570
M202.0061
Máy đo chuyển
vị
200
10
2,50
4
60.765
571
M202.0062
Máy xác định
môđun
200
10
3,00
4
31.300
572
M202.0063
Máy so màu
ngọn lửa
200
10
3,00
4
41.733
573
M202.0064
Máy so màu
quang điện
200
10
2,50
4
107.313
574
M202.0065
Máy đo độ
dãn dài Bitum
200
10
2,50
4
62.599
575
M202.0066
Máy chiết
nhựa (Xốc lét)
200
10
3,50
4
8.828
576
M202.0067
Bộ thí nghiệm
độ co ngót, trương nở
200
10
3,50
4
14.561
577
M202.0068
Bộ dụng cụ
đo độ xuyên động hình côn DCP
180
10
1,40
5
1.376
578
M202.0069
Thiết bị thử
tỷ diện
200
10
3,50
4
15.822
579
M202.0070
Bàn dằn
200
10
3,50
4
26.828
580
M202.0071
Bàn rung
200
10
3,50
4
9.745
581
M202.0072
Máy khuấy bằng
từ
200
10
3,50
4
15.249
582
M202.0073
Máy khuấy cầm
tay NAG-2
200
10
3,50
4
9.057
583
M202.0074
Máy nghiền
bi sứ LE1
200
10
3,50
4
8.369
584
M202.0075
Máy phân
tích hạt Lazer
200
10
2,50
4
82.778
585
M202.0076
Máy phân
tích vi nhiệt
200
10
2,50
4
67.071
586
M202.0077
Tenxômét
200
10
3,50
4
7.911
587
M202.0078
Máy đo độ
giãn nở bê tông
200
10
2,50
4
83.466
588
M202.0079
Máy đo hệ số
dẫn nhiệt
200
10
3,50
4
7.452
589
M202.0080
Máy nhiễu xạ
Rơn ghen (phân tích thành phần hoá lý của vật liệu)
200
10
1,20
4
2.364.900
590
M202.0081
Cần ép mẫu
thử gạch chịu lửa
120
30
6,50
4
1.147
591
M202.0082
Côn thử độ
sụt
120
30
6,50
4
909
592
M202.0083
Dụng cụ xác
định độ chịu lực va đập xung kích gạch lát xi măng (viên bi sắt)
120
30
6,50
4
1.147
593
M202.0084
Dụng cụ xác
định giới hạn bền liên kết
120
30
6,50
4
803
594
M202.0085
Chén bạch
kim
200
10
1,20
4
25.223
595
M202.0086
Kẹp niken
200
10
1,80
4
9.057
596
M202.0087
Máy siêu âm
đo chiều dầy kim loại
200
10
3,00
4
42.306
597
M202.0088
Máy dò vị
trí cốt thép
200
10
2,50
4
67.071
598
M202.0089
Máy siêu âm
kiểm tra chất lượng mối hàn
200
10
2,20
4
153.517
599
M202.0090
Máy siêu âm
kiểm tra cường độ bê tông của cấu kiện bê tông, bê tông cốt thép tại hiện trường
200
10
2,50
4
64.204
600
M202.0091
Súng bi
200
10
3,50
4
8.599
601
M202.0092
Thiết bị hấp
mẫu xi măng
200
10
3,50
4
1.200
602
M202.0093
Bình hút ẩm
200
10
3,50
4
500
603
M202.0094
Bộ dụng cụ
xác định thấm nước
200
10
3,50
4
22.000
604
M202.0095
Bơm thủy lực
ZB4-500
200
10
3,50
4
16.360
605
M202.0096
Đồng hồ đo
áp lực
200
10
2,20
4
200
606
M202.0097
Đồng hồ đo
biến dạng
200
10
2,20
4
1.200
607
M202.0098
Đồng hồ đo
nước
200
10
2,20
4
2.800
608
M202.0099
Đồng hồ đo
lún
200
10
2,20
4
1.800
609
M202.0100
Đồng hồ
Shore A
200
10
2,20
4
1.500
610
M202.0101
Dụng cụ đo
độ bền va đập
200
10
6,50
4
1.200
611
M202.0102
Dụng cụ đo
hệ số giãn nở ẩm
200
10
6,50
4
5.000
612
M202.0103
Dụng cụ phá
vỡ mẫu kính
200
10
6,50
4
2.500
613
M202.0104
Dụng cụ thử
thấm mực
200
10
6,50
4
500
614
M202.0105
Dụng cụ
Vica
200
10
6,50
4
1.900
615
M202.0106
Dụng cụ xác
định độ bền va đập
200
10
6,50
4
90.000
616
M202.0107
Dụng cụ xác
định độ bền va uốn
200
10
6,50
4
80.000
617
M202.0108
Khuôn
Capping mẫu
200
10
6,50
4
1.500
618
M202.0109
Khuôn dập mẫu
200
10
6,50
4
440
619
M202.0110
Kích kéo thủy
lực 60 t
200
10
2,20
4
20.455
620
M202.0111
Kích thủy lực
800 t
200
10
2,20
4
124.150
621
M202.0112
Kính phóng
đại đo lường
200
10
2,50
4
3.500
622
M202.0113
Kính lúp
200
10
2,50
4
200
623
M202.0114
Máy bộ đàm
200
10
2,50
4
350
624
M202.0115
Máy cắt
quay tay
200
10
2,50
4
1.200
625
M202.0116
Máy cắt,
mài mẫu vật liệu
200
10
2,50
4
18.000
626
M202.0117
Máy đo dao
động điện tử (kèm đầu đo dao động 3 chiều)
200
10
2,50
4
281.375
627
M202.0118
Máy đo độ
bóng
200
10
2,50
4
6.500
628
M202.0119
Máy khoan
HILTI hoặc loại tương tự
200
10
2,50
4
15.000
629
M202.0120
Thiết bị đo
độ dẫn nước
200
10
3,50
4
2.500
630
M202.0121
Thiết bị đo
độ dày
200
10
3,50
4
1.500
631
M202.0122
Máy đo độ
giãn nở nhiệt dài
200
10
3,50
4
2.500
632
M202.0123
Máy dò khuyết
tật
200
10
3,50
4
3.500
633
M202.0124
Máy đo kích
thước
200
10
3,50
4
2.500
634
M202.0125
Máy đo thời
gian khô màng sơn
200
10
3,50
4
3.000
635
M202.0126
Máy đo ứng
suất bề mặt
200
10
3,50
4
5.000
636
M202.0127
Máy đo ứng
suất điện tử
200
10
3,50
4
5.000
637
M202.0128
Máy Hveem
200
10
2,50
4
15.000
638
M202.0129
Máy kéo vải
địa kỹ thuật
200
10
2,50
4
220.000
639
M202.0130
Máy kéo,
nén WDW-100
200
10
2,50
4
220.000
640
M202.0131
Máy thử cơ
lý thạch cao
200
10
2,50
4
5.000
641
M202.0132
Máy kiểm
tra độ cứng
200
10
2,50
4
9.900
642
M202.0133
Máy làm sạch
bằng siêu âm
200
10
2,50
4
3.500
643
M202.0134
Máy mài mòn
bề mặt
200
10
2,50
4
18.000
644
M202.0135
Máy mài mòn
sâu
200
10
2,50
4
4.500
645
M202.0136
Máy nén cố
kết
200
10
2,50
4
25.000
646
M202.0137
Máy phân
tích thành phần kim loại
200
10
2,50
4
10.000
647
M202.0138
Máy quang
phổ đo hệ số phản xạ ánh sáng
200
10
2,50
4
50.000
648
M202.0139
Máy quang
phổ đo hệ số truyền sáng
200
10
2,50
4
60.000
649
M202.0140
Máy siêu âm
đo vết nứt
200
10
2,50
4
36.500
650
M202.0141
Máy soi kim
tương
200
10
2,20
4
10.000
651
M202.0142
Máy thấm
200
10
2,20
4
19.900
652
M202.0143
Máy thử độ
bền nén, uốn
200
10
2,20
4
210.000
653
M202.0144
Máy thử độ
bục
200
10
1,80
4
5.000
654
M202.0145
Máy thử độ
rơi côn
200
10
1,80
4
4.500
655
M202.0146
Máy uốn gạch
200
10
1,80
4
80.000
656
M202.0147
Nồi hấp áp
suất cao (Autoclave)
200
10
3,50
4
5.500
657
M202.0148
Thiết bị đo
chuyển vị Indicator
200
10
3,50
4
15.000
658
M202.0149
Thiết bị đo
điểm sương
200
10
3,50
4
10.000
659
M202.0150
Thiết bị đo
độ bền ẩm
200
10
3,50
4
10.000
660
M202.0151
Thiết bị đo
độ cứng màng sơn
200
10
3,50
4
5.000
661
M202.0152
Thiết bị đo
độ dày
200
10
3,50
4
1.500
662
M202.0153
Thiết bị đo
hệ số ma sát
200
10
3,50
4
5.000
663
M202.0154
Thiết bị đo
thử độ kín
200
10
3,50
4
5.000
664
M202.0155
Thiết bị thử
tính năng sử dụng của sứ vệ sinh
200
10
2,80
4
15.000
665
M202.0156
Thiết bị thử
va đập phản hồi
200
10
2,80
4
10.000
666
M202.0157
Tủ chiếu UV
200
10
2,80
4
5.000
667
M202.0158
Tủ khí hậu
200
10
2,80
4
60.000
668
M202.0159
Thước đo vết
nứt
200
10
2,80
4
139
669
M202.0160
Vi kế
200
10
2,80
4
139
670
M202.0161
Máy scanner
(khổ Ao)
150
13
3,00
4
119.581
671
M202.0162
Máy vẽ
plotter
220
13
3,00
4
99.975
672
M202.0163
Máy vi tính
220
13
4,00
4
10.089
673
M202.0164
Máy tính
xách tay
220
13
3,50
4
18.917
674
M202.0165
Bể ổn nhiệt
200
10
3,5
4
7.452
675
M202.0166
Bếp gas
công nghiệp
150
30
6,5
4
500
676
M202.0167
Bình thử bọt
khí
200
10
2,5
4
27.000
677
M202.0168
Bộ dụng cụ
xác định hàm lượng cát
200
10
6,5
4
1.500
678
M202.0169
Bộ thiết bị
thí nghiệm điểm hóa mềm (ELE)
200
10
2,5
4
303.030
679
M202.0170
Dụng cụ đo
nhám
200
10
6,5
4
500
680
M202.0171
Dụng cụ thử
va đập bi rơi
200
10
6,5
4
1.200
681
M202.0172
Dụng cụ thử
va đập con lắc
200
10
6,5
4
1.200
682
M202.0173
Dụng cụ thử
xuyên
200
10
6,5
4
1.900
683
M202.0174
Dụng cụ xác
định sự thay đổi chiều dài của mẫu vữa
200
10
2,2
4
2.200
684
M202.0175
Dụng cụ xác
định thời gian bắt đầu đông kết
200
10
3,5
4
3.000
685
M202.0176
Khoáng chuẩn
200
10
3,5
4
1.000
686
M202.0177
Khung giá
máy & Máy gia tải 50 tấn kỹ thuật số
200
10
2,5
4
37.261
687
M202.0178
Máy
Gigarang
200
10
3,5
4
10.000
688
M202.0179
Máy SHWD
180
10
1,4
4
2.056.833
689
M202.0180
Máy bào gỗ
180
30
10,5
4
1.200
690
M202.0181
Máy cắt
Makita
200
10
3,5
4
3.979
691
M202.0182
Máy cắt phẳng
200
10
2,5
4
25.000
692
M202.0183
Máy đầm
xoay
220
10
6,5
4
6.306
693
M202.0184
Máy đo chiều
dày lớp bê tông bảo vệ và đo đường kính cốt thép
200
10
2,5
4
114.350
694
M202.0185
Máy đo độ
đàn hồi
200
10
2,5
4
62.599
695
M202.0186
Máy kéo,
nén thủy lực 0,5 tấn
200
10
3,5
4
8.369
696
M202.0187
Máy kéo,
nén thủy lực 20 tấn
200
10
3,5
4
25.000
697
M202.0188
Máy kéo,
nén thủy lực 200 tấn
200
10
2,5
4
62.000
698
M202.0189
Máy kéo,
nén thủy lực 50 tấn
200
10
2,5
4
35.656
699
M202.0190
Máy khoan lấy
mẫu chuyên dụng
200
10
3,5
4
6.800
700
M202.0191
Máy khuấy
và làm mát nước
200
10
3,5
4
5.500
701
M202.0192
Máy thử cường
độ bám dính
220
10
1,4
4
18.000
702
M202.0193
Máy thử độ
chống thấm
200
10
2,5
4
18.000
703
M202.0194
Máy thử kéo
xác định cường độ bám dính
220
10
1,4
4
18.000
704
M202.0195
Máy xác định
độ thấm nước của bê tông kiểu C430 (hoặc C431)
200
10
2,2
4
19.900
705
M202.0196
Nhớt kế
200
10
6,5
4
20.000
706
M202.0197
Nhớt kế
Suttard
200
10
6,5
4
150
707
M202.0198
Nhớt kế
Vebe
200
10
6,5
4
6.000
708
M202.0199
Súng bật nẩy
200
10
3,5
4
9.000
709
M202.0200
Thiết bị đo
góc nghỉ của cát
200
10
2,5
4
2.000
710
M202.0201
Thiết bị đo
góc nghỉ tự nhiên của đất rời
200
10
2,5
4
1.500
711
M202.0202
Thiết bị đo
nhiệt độ bê tông
200
10
3,5
4
1.800
712
M202.0203
Thiết bị đo
nhiệt lượng
200
10
3,5
4
1.500
713
M202.0204
Thiết bị
gia nhiệt vòng và bi
200
10
3,5
4
10.000
714
M202.0205
Thiết bị thử
tải trọng
200
10
3,5
4
10.000
715
M202.0206
Thiết bị
wheel tracking
200
10
2,5
4
1.387.200
716
M202.0207
Thiết bị
xác định độ bền cọ rửa
200
10
3,5
4
40.000
717
M202.0208
Thiết bị
xác định thay đổi chiều cao cột vữa
200
10
6,5
4
1.000
718
M202.0209
Xe chuyên
dùng
180
10
1,4
4
546.000
719
M202.0210
Dụng cụ
vòng và bi
200
10
6,5
4
3.500
M203.0000
MÁY VÀ THIẾT
BỊ THÍ NGHIỆM ĐIỆN, ĐƯỜNG DÂY VÀ TRẠM BIẾN ÁP
720
M203.0001
Bộ tạo nguồn
3 pha
220
10
3,50
5
508.246
721
M203.0002
Bộ nguồn
AC-DC
220
10
3,50
5
49.988
722
M203.0003
Công tơ mẫu
xách tay
220
10
3,50
5
210.613
723
M203.0004
Hộp bộ đo
tgd Delta
220
10
3,50
5
1.000.900
724
M203.0005
Hợp bộ đo
lường
220
10
3,50
5
946.212
725
M203.0006
Hợp bộ phân
tích hàm lượng khí
220
10
3,50
5
1.618.868
726
M203.0007
Hợp bộ thí
nghiệm cao áp
220
10
3,50
5
507.559
727
M203.0008
Hợp bộ thí
nghiệm rơle
220
10
3,50
5
955.957
728
M203.0009
Máy điều chỉnh
điện áp 1pha
220
10
3,50
5
19.835
729
M203.0010
Máy đo độ A
xít
220
10
3,50
5
182.524
730
M203.0011
Máy đo độ
chớp cháy kín
220
10
3,50
5
174.957
731
M203.0012
Máy đo độ
nhớt
220
10
3,50
5
150.307
732
M203.0013
Máy đo điện
áp xuyên thủng
220
10
3,50
5
36.574
733
M203.0014
Máy đo điện
trở một chiều
220
10
3,50
5
179.658
734
M203.0015
Máy đo điện
trở tiếp địa
220
10
3,50
5
61.109
735
M203.0016
Máy đo điện
trở tiếp xúc
220
10
3,50
5
104.905
736
M203.0017
Cầu đo tang
dầu cách điện
220
10
3,50
5
365.277
737
M203.0018
Máy đo tỷ
trọng
220
10
3,50
5
73.491
738
M203.0019
Máy đo vạn
năng
220
10
3,50
5
151.224
739
M203.0020
Máy chụp
sóng
220
10
3,50
5
521.317
740
M203.0021
Máy kiểm
tra độ ổn định oxy hoá dầu
220
10
3,50
5
374.105
741
M203.0022
Máy phát tần
số
220
10
3,50
5
133.224
742
M203.0023
Máy phân
tích độ ẩm khí SF6
220
10
3,50
5
184.244
743
M203.0024
Máy đo vi
lượng ẩm
220
10
3,50
5
166.702
744
M203.0025
Mê gôm mét
220
10
3,50
5
50.446
745
M203.0026
Thiết bị kiểm
tra áp lực
220
10
3,50
5
86.332
746
M203.0027
Thiết bị tạo
dòng điện
220
10
3,50
5
499.762
PHỤ LỤC VI
PHƯƠNG PHÁP ĐO BÓC KHỐI LƯỢNG CÔNG
TRÌNH
(Kèm
theo Thông tư số 13/2021/TT-BXD ngày 31/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)
I. HƯỚNG DẪN
CHUNG
1. Đo bóc khối lượng
công trình là việc xác định khối lượng cụ thể được thực hiện theo phương thức
đo, đếm, tính toán, kiểm tra trên cơ sở kích thước, số lượng quy định trong bản
vẽ thiết kế, thuyết minh thiết kế hoặc từ yêu cầu triển khai dự án, thi công
xây dựng, chỉ dẫn kỹ thuật, các hồ sơ, chỉ dẫn khác có liên quan và các tiêu
chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
2. Việc đo bóc khối
lượng công trình phải phù hợp với mục đích sử dụng, phương pháp xác định và quản
lý chi phí đầu tư xây dựng theo quy định.
3. Khối lượng đo bóc
cần thể hiện được tính chất, kết cấu công trình, vật liệu chủ yếu sử dụng và biện
pháp thi công, đảm bảo đủ điều kiện để xác định chi phí xây dựng.
4. Đối với một số bộ
phận công trình, công tác xây dựng thuộc công trình, hạng mục công trình chưa
thể đo bóc được khối lượng chính xác, cụ thể thì có thể đưa ra “khối lượng tạm
tính”. Khối lượng tạm tính được xác định khi công việc có trong hồ sơ thiết kế,
yêu cầu thực hiện của dự án nhưng không thể xác định được khối lượng chính xác
theo những quy tắc đo bóc. Khối lượng tạm tính sẽ được đo bóc tính toán lại khi
thực hiện nghiệm thu, thanh toán và quyết toán hoặc thực hiện theo quy định cụ
thể tại hợp đồng xây dựng.
5. Trường hợp sử dụng
số liệu thống kê khối lượng từ các chương trình phần mềm thiết kế, phần mềm
chuyên dụng tự động xác định khối lượng thì khối lượng các công tác này cần phải
được ghi rõ về cách thức xác định trong Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng. Các
khối lượng thống kê từ phần mềm thiết kế, phần mềm chuyên dụng phải phù hợp với
cách xác định theo hướng dẫn này.
Người tổng hợp các khối
lượng từ chương trình phần mềm thiết kế, phần mềm chuyên dụng hoặc người xác định
khối lượng bằng phần mềm đo bóc khối lượng cần nắm rõ nội dung của các số liệu
đó, bổ sung các thông tin mô tả phù hợp cho việc xác định chi phí hoặc áp dụng
các đơn giá, định mức.
6. Việc xác định khối
lượng trong nghiệm thu, thanh toán và quyết toán chi phí xây dựng thực hiện
theo các quy định trong hợp đồng và hướng dẫn đo bóc này.
II. HƯỚNG DẪN
CỤ THỂ
1. Yêu cầu đối
với việc đo bóc khối lượng công trình
1.1. Hồ sơ đo bóc khối
lượng công trình bao gồm: Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng, Bảng chi tiết khối
lượng công tác xây dựng, các Bảng thống kê chi tiết (nếu có).
1.2. Yêu cầu trong
xây dựng Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng
a) Bảng tổng hợp khối
lượng xây dựng là bảng tổng hợp kết quả đo bóc khối lượng công tác xây dựng của
công trình hoặc hạng mục công trình, cung cấp các thông tin về khối lượng và
các thông tin có liên quan khác để làm cơ sở xác định chi phí xây dựng.
b) Tất cả các công
tác/nhóm công tác xây dựng cần thực hiện phải được ghi trong Bảng tổng hợp khối
lượng xây dựng. Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng được lập cho toàn bộ công
trình hoặc lập riêng cho từng hạng mục công trình, gói thầu và theo kế hoạch tiến
độ, yêu cầu thực hiện dự án.
c) Nội dung chủ yếu của
Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng bao gồm: Danh mục các công tác/nhóm công tác,
đơn vị tính, cách thức xác định khối lượng, kết quả xác định khối lượng, các
thông tin mô tả công việc (nếu cần thiết). Việc bố trí và trình bày nội dung
trong Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng phải đơn giản và ngắn gọn. Mẫu Bảng tổng
hợp khối lượng xây dựng xem tại khoản 1 Mục III.
1.3. Yêu cầu đối với
Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng công trình.
Bảng chi tiết khối lượng
công tác xây dựng của công trình, hạng mục công trình dùng để diễn giải chi tiết
cách thức tính toán, kết quả xác định khối lượng trong quá trình đo bóc. Mẫu Bảng
chi tiết khối lượng công tác xây dựng xem tại khoản 2 Mục III.
1.4. Một số yêu cầu
khác
a) Danh mục công việc
cần thực hiện đo bóc khối lượng phù hợp với bản vẽ thiết kế, với quy trình công
nghệ, trình tự thi công xây dựng công trình, thể hiện được đầy đủ nội dung các
công tác xây dựng cần xác định khối lượng, vị trí các bộ phận công trình, công
tác xây dựng thuộc công trình.
Đối với những công
tác đã có trong danh mục định mức hoặc đơn giá xây dựng được cấp có thẩm quyền
ban hành thì tên gọi, đơn vị tính các công tác đó ghi trong Bảng chi tiết khối
lượng công tác xây dựng, Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng công trình, hạng mục
công trình phù hợp với tên gọi, đơn vị tính công tác xây dựng tương ứng trong hệ
thống định mức hoặc đơn giá xây dựng công trình.
b) Đơn vị tính được lựa
chọn theo yêu cầu quản lý và thiết kế thể hiện, phù hợp với đơn vị tính trong hệ
thống định mức và đơn vị đo lường theo quy định hiện hành.
c) Các ký hiệu dùng
trong Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng của công trình, hạng mục công
trình phải phù hợp với ký hiệu đã thể hiện trong bản vẽ thiết kế. Các khối lượng
theo thống kê của thiết kế thì phải ghi rõ theo số liệu thống kê của thiết kế
và chỉ rõ số hiệu của bản vẽ thiết kế có thống kê đó.
d) Kết quả đo bóc khối
lượng công tác xây dựng từ Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng của công
trình được tổng hợp vào Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng sau khi đã được xử lý
theo hướng dẫn làm tròn các trị số. Trường hợp kết quả tính toán là số thập
phân thì lấy đến ba số sau dấu phẩy.
2. Trình tự
triển khai công tác đo bóc khối lượng xây dựng công trình
2.1. Nghiên cứu, kiểm
tra nắm vững các thông tin trong bản vẽ thiết kế và tài liệu chỉ dẫn kèm theo.
Trường hợp cần thiết, yêu cầu người thiết kế giải thích rõ các vấn đề về thiết
kế có liên quan đến việc đo bóc khối lượng xây dựng công trình.
2.2. Lập bảng chi tiết
khối lượng công tác xây dựng của công trình, hạng mục công trình bao gồm:
- Liệt kê danh mục
công việc cần thiết thực hiện đo bóc khối lượng;
- Phân chia các công
việc thành các công tác cụ thể để thực hiện đo bóc. Khi thực hiện phân chia các
công tác cần ưu tiên tuân theo quy cách đã được phân biệt trong hệ thống định mức,
đơn giá dự toán sẵn có đã được công bố, nhóm nhân công thực hiện công việc;
- Việc lựa chọn đơn vị
tính thực hiện theo hướng dẫn nêu tại điểm b khoản 1.4 Mục này;
- Danh mục công việc/
công tác cần đo bóc được trình bày phù hợp với bản vẽ thiết kế, trình tự thi
công xây dựng công trình, thể hiện được đầy đủ nội dung các công tác xây dựng cần
xác định khối lượng, vị trí các bộ phận công trình, công tác xây dựng thuộc
công trình;
- Đối với những công
tác đã có trong danh mục định mức hoặc đơn giá xây dựng được cấp có thẩm quyền
ban hành thì tên gọi, đơn vị tính các công tác đó ghi trong Bảng chi tiết khối
lượng công tác xây dựng, Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng, hạng mục công trình
phù hợp với tên gọi, đơn vị tính công tác xây dựng tương ứng trong hệ thống định
mức hoặc đơn giá xây dựng công trình.
2.3. Thực hiện đo bóc
khối lượng xây dựng công trình theo Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng.
2.4. Tổng hợp các khối
lượng xây dựng đã đo bóc vào Bảng khối lượng xây dựng sau khi khối lượng đo bóc
đã được xử lý theo hướng dẫn làm tròn các trị số.
2.5. Thực hiện rà
soát, kiểm tra khối lượng xây dựng công trình đã được đo bóc
Khối lượng xây dựng
công trình sau khi được tổng hợp trong Bảng khối lượng xây dựng cần được rà
soát, kiểm tra với các nội dung chủ yếu:
- Sự đầy đủ về danh mục
công tác theo hồ sơ thiết kế, yêu cầu triển khai dự án, thi công xây dựng;
- Kiểm tra sự phù hợp
của tên công tác, đơn vị tính, cách thức diễn giải tính toán, giá trị khối lượng
sau khi đo bóc;
- Sự rõ ràng của các
thông tin cần thiết phục vụ cho việc xác định chi phí xây dựng đối với mỗi công
tác;
- Các yêu cầu khác đối
với việc đo bóc khối lượng phục vụ cho việc lập và quản lý chi phí, quản lý khối
lượng xây dựng công trình.
Người chủ trì đo bóc
khối lượng chịu trách nhiệm chính về nội dung, chất lượng của các thông tin, số
liệu trong Bảng đo bóc khối lượng. Người thực hiện đo bóc khối lượng có trách
nhiệm phối hợp, giải thích, làm rõ nội dung liên quan đến kết quả đo bóc với
người chủ trì.
3. Đo bóc
theo diện tích, quy mô công suất hoặc năng lực phục vụ theo thiết kế công trình
3.1. Đo bóc khối lượng
theo diện tích, quy mô công suất hoặc năng lực phục vụ được thực hiện làm cơ sở
để xác định sơ bộ tổng mức đầu tư, tổng mức đầu tư xây dựng theo phương pháp
xác định theo suất vốn đầu tư xây dựng công trình.
3.2. Đo bóc theo diện
tích xây dựng
a) Đo bóc theo diện
tích sàn xây dựng đối với công trình dân dụng và công nghiệp
- Khối lượng diện
tích sàn xây dựng công trình là tổng diện tích sàn xây dựng của tất cả các tầng,
bao gồm cả các tầng hầm, tầng nửa hầm, tầng kỹ thuật, tầng áp mái và tầng mái
tum (nếu có). Diện tích sàn xây dựng của một tầng là diện tích sàn xây dựng của
tầng đó, gồm cả tường bao (hoặc phần tường chung thuộc về nhà) và diện tích mặt
bằng của lôgia, ban công, cầu thang, giếng thang máy, hộp kỹ thuật, ống khói;
- Các thông tin mô tả
bao gồm: chiều cao công trình (chiều cao từng tầng hoặc chiều cao toàn bộ tòa
nhà), số lượng tầng (bao gồm tầng nổi, tầng hầm), tính chất kết cấu, vật liệu sử
dụng chủ yếu, biện pháp gia cố nền đặc biệt và các thông tin khác có liên quan
đến việc xác định chi phí (nếu có) cần được ghi trong Bảng chi tiết khối lượng
công tác xây dựng.
b) Đo bóc theo diện
tích cầu giao thông
- Khối lượng diện
tích cầu giao thông đường bộ tính theo chiều rộng là hết gờ lan can ngoài và
chiều dài đến hết đuôi mố;
- Các thông tin mô tả
bao gồm: loại cầu, loại dầm cầu, bề rộng cầu, chiều dài nhịp, loại cọc, chiều
dài cọc móng và các thông tin khác có liên quan đến việc xác định chi phí (nếu
có) cần được ghi trong Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng.
3.3. Đo bóc theo quy
mô công suất hoặc năng lực phục vụ của công trình
a) Đối với những công
trình đã có trong danh mục suất vốn đầu tư được cấp có thẩm quyền ban hành thì
đơn vị tính sử dụng để đo bóc phù hợp với đơn vị tính tương ứng trong tập suất
vốn đầu tư ban hành.
b) Khi đo bóc khối lượng
theo quy mô công suất, theo thông số kỹ thuật hoặc năng lực phục vụ theo thiết
kế của công trình, các thông tin mô tả cần được thể hiện rõ về tính chất, đặc điểm
và loại vật liệu sử dụng xác định từ thiết kế cơ sở và các yêu cầu cần thiết
khác trong dự án.
4. Đo bóc
theo nhóm công tác xây dựng, đơn vị kết cấu hoặc bộ phận công trình
4.1. Danh mục nhóm
công tác, đơn vị kết cấu hoặc bộ phận công trình được lựa chọn trên cơ sở mục
tiêu thực hiện công việc chính trong quá trình xây dựng.
4.2. Đơn vị tính
a) Xác định phù hợp với
loại công tác xây dựng chính, đơn vị kết cấu hoặc bộ phận của công trình, đảm bảo
thuận tiện nhất trong việc đo đếm trên bản vẽ hoặc ngoài thực địa khi xây dựng
công trình và phải phù hợp với đơn vị tính theo định mức đã được công bố (nếu
có).
b) Đối với những nhóm
công tác, đơn vị kết cấu hoặc bộ phận công trình đã có trong danh mục định mức,
đơn giá được cấp có thẩm quyền ban hành thì tên gọi, đơn vị tính ghi trong Bảng
chi tiết khối lượng công tác xây dựng, Bảng tổng hợp khối lượng công tác xây dựng
công trình, hạng mục công trình phù hợp với tên gọi, đơn vị tính trong tập định
mức, đơn giá ban hành.
4.3. Khối lượng đo
bóc theo nhóm công tác xây dựng, đơn vị kết cấu hoặc bộ phận công trình được thực
hiện theo phương thức đo, đếm, tính toán, kiểm tra trên cơ sở kích thước, số lượng
và thống kê trong hồ sơ thiết kế của công trình, các chỉ dẫn kỹ thuật, yêu cầu
công việc phải thực hiện của công trình.
5. Đo bóc
theo công tác xây dựng chủ yếu
5.1. Công tác phá dỡ
Khối lượng công tác
phá dỡ được phân loại theo loại cấu kiện cần phá dỡ, loại vật liệu cần phá dỡ,
biện pháp thi công và điều kiện thi công.
Phần mô tả trong công
tác phá dỡ cần ghi chú về biện pháp chống đỡ (nếu có), khối lượng biện pháp chống
đỡ và vận chuyển phế thải ra khỏi công trình được tính toán thành những công
tác riêng biệt.
Khối lượng vật liệu
sau khi phá dỡ nếu được tận dụng (tận dụng hết, tận dụng bao nhiêu %...) thì cần
được ghi rõ trong phần mô tả khoản mục công việc trong Bảng tổng hợp khối lượng
xây dựng.
5.2. Công tác đào, đắp
Khối lượng đào phải
được đo bóc theo nhóm, loại công tác, cấp đất, đá, độ sâu đào, bề rộng của hố
đào, điều kiện thi công, biện pháp thi công (thủ công hay cơ giới).
Khối lượng đắp phải
được đo bóc theo nhóm, loại công tác, theo loại vật liệu đắp (đất, đá, cát...),
cấp đất đá, độ dày của lớp vật liệu đắp, độ chặt yêu cầu khi đắp, điều kiện thi
công, biện pháp thi công (thủ công hay cơ giới).
Khối lượng công tác
đào, đắp được tính theo kích thước trong bản vẽ thiết kế, tiêu chuẩn thi công
và nghiệm thu, không tính thêm độ nở rời, co ngót hoặc hao hụt.
Trường hợp đào đất để
đắp thì khối lượng đất đào bằng khối lượng đất đắp nhân với hệ số chuyển đổi từ
đất đào sang đất đắp. Trường hợp mua đất rời để đắp thì khối lượng đất rời dùng
để đắp được xác định căn cứ vào khối lượng đất đo tại nơi đắp nhân với hệ số
tơi xốp của đất (bằng khối lượng thể tích khô của đất theo yêu cầu thiết kế
chia cho khối lượng thể tích khô xốp ngoài hiện trường).
Khối lượng đào, đắp
khi đo bóc không bao gồm khối lượng các công trình ngầm chiếm chỗ (đường ống kỹ
thuật, cống thoát nước...). Trong khối lượng đào không tính riêng khối lượng
các loại đất/đá mà khác với cấp đất/đá đang thực hiện đo bóc nếu khối lượng đó
nhỏ hơn 1m 3 .
Đối với công tác đào,
đắp móng công trình nhà cao tầng, công trình thủy công, trụ cầu, mố cầu, hầm,
các công trình theo tuyến, nền đất yếu thì trong phần mô tả đào, đắp cần ghi rõ
biện pháp thi công phục vụ đào, đắp như làm cừ chống sạt lở...(nếu có).
Việc tận dụng vật liệu
sau khi đào (tận dụng hết, tận dụng bao nhiêu %… nếu có), phương án vận chuyển
vật liệu đào ra khỏi công trình cần được ghi cụ thể trong phần mô tả của khoản mục
công việc trong Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng.
5.3. Công tác xây
Khối lượng công tác
xây được đo bóc, phân loại riêng theo loại vật liệu xây (gạch, đá...), mác vữa
xây, chiều dày khối xây, chiều cao công trình, theo bộ phận công trình và điều
kiện thi công.
Khối lượng xây dựng
được đo bóc bao gồm cả các phần nhô ra và các chi tiết liên kết gắn liền với khối
xây thể hiện trong thiết kế, không phải trừ khối lượng các khoảng trống không
phải xây trong khối xây có diện tích nhỏ hơn 0,25m 2 .
Độ dày của tường khi
xác định không bao gồm lớp ốp mặt, lớp phủ bề mặt (lớp trát). Độ dày của tường
vát là độ dày trung bình của tường đó.
Xây tường độc lập có
chiều dài lớn hơn không quá 4 lần chiều dày tường được tính là xây cột, trụ.
Khối lượng cột, trụ gắn
với tường, được thiết kế cùng một loại vật liệu với tường, thực hiện thi công
cùng với xây tường, khi đo bóc khối lượng thì được tính là khối lượng của tường
đó.
5.4.
Công tác bê tông
Khối lượng bê tông được
đo bóc, phân loại riêng theo phương thức sản xuất bê tông (bê tông trộn tại chỗ,
bê tông thương phẩm), theo loại bê tông sử dụng (bê tông đá dăm, bê tông át
phan, bê tông chịu nhiệt, bê tông bền sunfat...), kích thước vật liệu (đá, sỏi,
cát...), mác xi măng, mác vữa bê tông, theo chi tiết bộ phận kết cấu (móng, tường,
cột ...), theo chiều dày khối bê tông, theo chiều cao công trình, theo cấu kiện
bê tông (bê tông đúc sẵn), theo điều kiện thi công và biện pháp thi công.
Khối lượng bê tông được
đo bóc là toàn bộ kết cấu bê tông kể cả các phần nhô ra, không trừ thể tích cốt
thép có hàm lượng < 2% so với thể tích cấu kiện bê tông, dây buộc, bản mã,
các bộ phận ứng suất trước (ngoại trừ ống luồn cáp, ống siêu âm), các lỗ rỗng
trên bề mặt kết cấu bê tông có thể tích nhỏ hơn 0,1m 3 nằm trong bê
tông.
Cột, trụ nối với tường,
nếu có cùng loại cấp phối, mác bê tông với tường và không có yêu cầu phải đúc
riêng thì khi đo bóc được đo như bộ phận của tường.
Phần bê tông giao giữa
cột và dầm nếu có cùng loại cấp phối, mác bê tông và không có yêu cầu phải đúc
riêng thì khi đo bóc được đo như bộ phận của dầm.
Phần bê tông dầm, cột,
vách nằm trong tấm sàn nếu có cùng loại cấp phối, mác bê tông với tấm sàn và
không có yêu cầu phải đúc riêng thì khi đo bóc được đo như bộ phận của sàn.
Những yêu cầu đặc biệt
về các biện pháp đầm, bảo dưỡng hoặc biện pháp kỹ thuật xử lý đặc biệt theo thiết
kế hoặc tiêu chuẩn, quy phạm, phương án vận chuyển bê tông (cự ly, loại xe), tỷ
lệ cấp phối bê tông cần được ghi rõ trong Bảng chi tiết khối lượng công tác xây
dựng và Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng.
5.5. Công tác ván
khuôn
Khối lượng ván khuôn
được đo bóc, phân loại riêng theo yêu cầu thiết kế, chất liệu sử dụng làm ván
khuôn (thép, gỗ, gỗ dán phủ phim...).
Khối lượng ván khuôn
được đo cho bề mặt của bê tông cần phải chống đỡ tạm thời trong khi đúc (kể cả
các phần ván khuôn nhô ra theo tiêu chuẩn kỹ thuật hoặc chỉ dẫn kỹ thuật),
không phải trừ các lỗ rỗng trên bề mặt kết cấu bê tông có diện tích nhỏ hơn 1m 2 .
Đối với khối lượng
ván khuôn theo tấm định hình khi thi công theo yêu cầu kỹ thuật có kích thước lớn
hơn 3m 2
không
phải trừ diện tích ván khuôn các lỗ rỗng trên bề mặt kết cấu bê tông.
Ván khuôn để lại công
trình, chất liệu sử dụng làm ván khuôn, số lần luân chuyển ván khuôn (nếu cần
thiết) cần được nêu rõ trong phần mô tả của khoản mục công việc trong Bảng tổng
hợp khối lượng xây dựng.
5.6. Công tác cốt
thép
Khối lượng cốt thép
phải được đo bóc, phân loại theo loại thép (thép thường và thép dự ứng lực,
thép trơn, thép vằn), mác thép, nhóm thép, đường kính cốt thép theo chi tiết bộ
phận kết cấu (móng, cột, tường...) và điều kiện thi công.
Khối lượng cốt thép
được đo bóc bao gồm khối lượng cốt thép, mối nối chồng, nối ren, nối ống, miếng
đệm, con kê, bu lông liên kết và khối lượng cốt thép biện pháp thi công như
thép chống giữa hai lớp cốt thép... (nếu có).
Khối lượng thép được
xác định theo trọng lượng riêng của thép theo đường kính danh nghĩa (nằm trong
giới hạn tiêu chuẩn cho phép).
Các thông tin cường độ
tiêu chuẩn, hình dạng bề mặt và các đặc điểm về nhận dạng khác cần được ghi rõ
trong Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng, Bảng tổng hợp khối lượng công
tác xây dựng.
5.7. Công tác cọc
Khối lượng cọc phải
được đo bóc, phân loại theo loại vật liệu chế tạo cọc (cọc tre, cọc gỗ, bê tông
cốt thép, thép,…), kích thước cọc (chiều dài mỗi cọc, đường kính, tiết diện...),
biện pháp thi công (đóng, ép,…) cọc, độ sâu cọc, cấp đất đá, điều kiện thi công
(trên cạn, dưới nước, môi trường nước ngọt, nước lợ, nước mặn) và biện pháp thi
công (thủ công, thi công bằng máy).
Độ sâu cọc được đo dọc
theo trục của cọc từ điểm bắt đầu tiếp xúc với mặt đất tới cao độ mũi cọc.
Các thông tin liên
quan đến các yêu cầu cần thiết khi đóng cọc, nối cọc, phá dỡ đầu cọc cần được
ghi rõ trong Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng, Bảng tổng hợp khối lượng
xây dựng.
Đối với kết cấu cọc
Barrette hay cọc bê tông cốt thép đúc sẵn tại hiện trường, việc đo bóc khối lượng
công tác bê tông, cốt thép cọc như hướng dẫn về khối lượng công tác bê tông (khoản
5.4) và cốt thép (khoản 5.6) đã quy định ở trên.
Các ống vách để lại
vĩnh viễn (phục vụ công tác cọc khoan nhồi, tường cừ giữ lại…) phải được ghi rõ
trong Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng, Bảng tổng hợp khối lượng xây
dựng.
5.8. Công tác khoan
Khối lượng công tác
khoan phải được đo bóc, phân loại theo đường kính lỗ khoan, chiều sâu khoan, điều
kiện khoan (khoan trên cạn hay khoan dưới nước, môi trường nước ngọt, nước lợ,
nước mặn), cấp đất, đá; phương pháp khoan (khoan thẳng, khoan xiên) và thiết bị
khoan (khoan xoay, khoan guồng xoắn, khoan lắc...), kỹ thuật sử dụng bảo vệ
thành lỗ khoan (ống vách, bentonit...).
Chiều sâu khoan được
đo dọc theo lỗ khoan, tính từ điểm bắt đầu tiếp xúc với mặt đất đến cao độ đáy
hố khoan.
Các thông tin về công
tác khoan: Chiều sâu khoan, cấp đất đá, điều kiện khi khoan (khoan trên cạn, dưới
nước, độ sâu mực nước, tốc độ dòng chảy, mực nước thủy triều lên và xuống, chiều
sâu ngàm vào đá, chiều dài ống vách phụ (nếu có),...) cần được ghi rõ trong Bảng
chi tiết khối lượng công tác xây dựng, Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng.
5.9. Công tác làm đường
Khối lượng công tác
làm đường phải được đo bóc, phân loại theo loại đường (bê tông xi măng, bê tông
át phan, láng nhựa, cấp phối...), theo trình tự của kết cấu (nền, móng, mặt đường),
chiều dày của từng lớp, theo biện pháp thi công.
Khối lượng làm đường
khi đo bóc không phải trừ các khối lượng lỗ trống trên mặt đường (như hố ga, hố
thăm hoặc tương tự) có diện tích nhỏ hơn 1m 2 .
Các thông tin về loại
vật liệu, chiều dày các lớp cấp phối, mặt cắt ngang đường, lề đường cần được
ghi rõ trong Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng, Bảng tổng hợp khối lượng
xây dựng.
Khối lượng công tác vỉa
hè, dải phân cách, lan can phòng hộ, sơn kẻ, diện tích trồng cỏ, hệ thống cọc
tiêu, biển báo hiệu, hệ thống chiếu sáng... được đo bóc riêng.
Các công tác xây, bê
tông, cốt thép... thuộc công tác làm đường, khi đo bóc như hướng dẫn về đo bóc
khối lượng công tác xây (khoản 5.3), công tác bê tông (khoản 5.4) và công tác cốt
thép (khoản 5.6) quy định ở trên.
5.10. Công tác đường ống
Khối lượng công tác đường
ống được đo bóc, phân loại theo loại ống, kích thước ống, vật liệu chế tạo (bê
tông, gang, thép,…).
Chiều dài của đường ống
được đo dọc theo đường trung tâm của đường ống. Chiều dài của đường ống cấp nước
phân phối, thoát nước được đo bao gồm chiều dài có phụ kiện và van. Chiều dài
đường ống thoát nước (mưa, bẩn) không tính chiều dài ở các hố ga, hố thu và hố
thăm chiếm chỗ.
Vật liệu, kiểu nối,
đường kính ống và yêu cầu lót ống được nêu rõ trong Bảng chi tiết khối lượng
công tác xây dựng, Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng.
5.11. Công tác kết cấu
thép
Khối lượng kết cấu
thép phải được đo bóc, phân loại theo chủng loại thép, đặc tính kỹ thuật của
thép, kích thước kết cấu, các kiểu liên kết (hàn, bu lông...), các yêu cầu kỹ
thuật cần thiết khi gia công, lắp dựng, biện pháp gia công, lắp dựng (thủ công,
cơ giới, trụ chống tạm khi lắp dựng kết cấu thép...).
Khối lượng kết cấu
thép được đo bóc theo khối lượng của các thanh thép, các tấm thép tạo thành. Khối
lượng kết cấu thép bao gồm cả mối nối chồng theo quy định của tiêu chuẩn kỹ thuật,
khối lượng cắt xiên, cắt vát các đầu hoặc các khối lượng khoét bỏ để tạo ra các
rãnh, lỗ hoặc khắc hình trên bề mặt kết cấu thép mà mỗi lỗ có diện tích nhỏ hơn
0,1m 2
cũng
như khối lượng bu lông, đai ốc, con kê nhưng không bao gồm khối lượng các bu
lông, chi tiết gá lắp, lắp ráp tạm thời.
Đối với kết cấu thép
phục vụ thi công cần nêu rõ thời gian sử dụng, số lần luân chuyển, thanh lý thu
hồi... trong Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng, Bảng tổng hợp khối lượng
xây dựng.
5.12. Công tác kết cấu
gỗ
Khối lượng kết cấu gỗ
phải được đo bóc, phân loại theo nhóm gỗ, theo chi tiết bộ phận kết cấu (vì kèo
gỗ, xà gồ gỗ, cầu phong gỗ, dầm gỗ, kết cấu gỗ mặt cầu…), kích thước cấu kiện,
chi tiết liên kết, mối nối trong kết cấu không gian, theo điều kiện thi công và
biện pháp thi công.
Khối lượng bao gồm cả
mối nối, mối ghép bằng gỗ. Đối với sàn, vách, trần gỗ không trừ khối lượng khoảng
trống, lỗ rỗng có diện tích nhỏ hơn 0,25m 2 . Không tính
các vật liệu dùng để chống đỡ khi lắp dựng kết cấu gỗ như đà giáo, thanh chống…
Chiều dài của các bộ
phận gỗ được đo là tổng chiều dài không trừ mối nối và mối ghép.
Khối lượng các vật liệu
kim khí để tăng cường độ cứng cho kết cấu gỗ và mối nối bằng sắt thép, bu lông,
neo, tăng đơ, đinh… và các lớp hoàn thiện bề mặt được đo bóc riêng.
Vật liệu, loại và
kích thước của đồ gá lắp được nêu rõ trong Bảng chi tiết khối lượng công tác
xây dựng, Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng.
5.13. Công tác hoàn
thiện
a) Yêu cầu chung của
công tác hoàn thiện
Khối lượng công tác
hoàn thiện được đo bóc, phân loại theo công việc cần hoàn thiện (trát, láng, ốp,
lát, sơn, mạ, làm cửa, làm trần, làm mái...), theo chiều dày bề mặt cần hoàn
thiện (trát, láng, sơn, mạ…), theo chủng loại đặc tính kỹ thuật vật liệu sử dụng
hoàn thiện (loại vữa, mác vữa, loại gỗ, loại đá, loại tấm trần, loại mái...),
theo chi tiết bộ phận kết cấu (dầm, cột, tường, trụ, trần, mái...), theo điều
kiện thi công và biện pháp thi công.
Khối lượng công tác
hoàn thiện khi đo bóc không phải trừ đi khối lượng các lỗ rỗng, khoảng trống
không phải hoàn thiện có diện tích nhỏ hơn 0,25m 2 .
Các thông tin về đặc
tính kỹ thuật của vật liệu cần được ghi rõ trong Bảng chi tiết khối lượng công
tác xây dựng và Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng.
b) Đo bóc công tác
trát, láng
Khối lượng được đo
bóc là khối lượng bề mặt cần hoàn thiện được xác định tiếp xúc với nền của kết
cấu bao gồm cả khe nối trơn, các bờ, các góc, chỗ giao cắt phẳng, các phần lõm
vào, lồi ra... Khối lượng các gờ chỉ, các phào và các vật liệu dùng để liên kết
phục vụ công tác trát, láng như các miếng giữ góc, các sợi, các lưới thép được
tính riêng.
c) Đo bóc công tác
lát, ốp
Khối lượng được đo
bóc là khối lượng bề mặt cần ốp, lát của kết cấu bao gồm cả chỗ nối, các gờ,
các góc, lát tạo đường máng và rãnh, lát trên đường ống dẫn ngầm và nắp hố
thăm, lát vào các khung và lát xung quanh các đường ống, dầm chìa và tương tự...
Khối lượng các chi tiết
trang trí ở gờ, ở các góc và chỗ giao nhau được tính riêng.
d) Đo bóc công tác cửa
Khối lượng được đo
bóc theo loại cửa và theo bộ phận của cửa như khung cửa, cánh cửa, các thanh nẹp,
các tấm nẹp trang trí, hộp cửa, vật liệu chèn khe (nếu có), các loại khóa, các
loại phụ kiện tự đóng, mở…
Các thông tin như chất
liệu cửa (cửa gỗ, cửa kính, cửa kim loại, cửa nhựa, cửa cuốn…), tính chất loại
vật liệu (nhóm gỗ, chất liệu kim loại,…), phương pháp liên kết, đặc điểm vị trí
lắp dựng (tường gạch, tường bê tông, kết cấu gỗ…), xử lý bề mặt và hoàn thiện
trước khi lắp dựng cần được ghi rõ trong Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng.
đ) Đo bóc công tác trần
Khối lượng được đo
bóc theo loại trần (bao gồm tấm trần, hệ dầm trần, khung treo, các thanh giằng,
miếng đệm, thanh viền,...) thuộc hệ thống kỹ thuật công trình được gắn vào trần.
Khối lượng đo bóc có
thể tính riêng theo tấm trần và hệ dầm trần, khung treo…
e) Đo bóc công tác
mái
Khối lượng được đo
bóc theo loại mái, bề mặt cần lợp mái ứng với từng khối lượng theo bộ phận của
mái như vì kèo, giằng vì kèo, xà gồ, cầu phong, lớp mái theo vật liệu sử dụng
(gồm cả làm úp nóc, bờ chảy).
g) Công tác sơn
Khối lượng sơn tường
được đo bóc là khối lượng bề mặt cần hoàn thiện.
Diện tích được đo cho
công tác sơn đường ống là chiều dài nhân với chu vi của đoạn ống được sơn không
trừ hoặc thêm các mặt bích, van, giá treo và các phụ kiện nhô lên khác.
Khi tính toán diện
tích sơn các bộ phận kết cấu kim loại, không tính toán chi tiết cho từng tấm nối,
đinh tán, bu lông, đai ốc và các chi tiết tương tự.
Đối với kết cấu thép
có yêu cầu sơn bảo vệ trước khi lắp đặt thì khối lượng sơn được bổ sung thêm khối
lượng sơn vá, dặm hoàn thiện sau khi lắp đặt.
5.14. Công tác lắp đặt
hệ thống kỹ thuật công trình
Khối lượng lắp đặt hệ
thống kỹ thuật công trình như cấp điện, nước, thông gió, cấp nhiệt, điện nhẹ,
báo cháy, chữa cháy... được đo bóc, phân loại theo từng loại vật tư, phụ kiện
và theo các thông số kỹ thuật (tiết diện, chủng loại,…) của hệ thống kỹ thuật
công trình theo thiết kế sơ đồ của hệ thống, có tính đến các điểm cong, gấp
khúc theo chi tiết bộ phận kết cấu, theo các modul lắp đặt, theo kiểu liên kết,
theo biện pháp thi công và điều kiện thi công (chiều cao, độ sâu lắp đặt).
5.15. Công tác lắp đặt
thiết bị công trình
Khối lượng lắp đặt
thiết bị công trình được đo bóc, phân loại theo loại thiết bị, tổ hợp, hệ thống
thiết bị cần lắp đặt, theo các modul lắp đặt, theo kiểu liên kết, theo biện
pháp thi công và điều kiện thi công (chiều cao, độ sâu lắp đặt),...
Khối lượng lắp đặt
thiết bị công trình bao gồm tất cả các phụ kiện để hoàn thiện tại chỗ, các thiết
bị, tổ hợp, hệ thống thiết bị theo thiết kế và phục vụ công tác kiểm tra, chạy
thử, vận hành tạm.
5.16. Công tác dàn
giáo phục vụ thi công
Khối lượng công tác
dàn giáo phục vụ thi công bao gồm cả công tác lắp dựng và tháo dỡ được đo bóc
theo chủng loại dàn giáo (dàn giáo tre, gỗ, thép và dàn giáo công cụ), theo mục
đích sử dụng (dàn giáo trong, dàn giáo ngoài, dàn giáo hoàn thiện trụ, cột độc
lập...), thời gian sử dụng dàn giáo, số lần luân chuyển, thanh lý thu hồi...
Chiều cao dàn giáo là
chiều cao từ cốt mặt nền, sàn hiện tại của công trình đến độ cao lớn nhất bảo đảm
đủ điều kiện thuận lợi để thi công.
Đo bóc khối lượng dàn
giáo thép công cụ phục vụ thi công thì ngoài các hướng dẫn nói trên cần lưu ý một
số quy định cụ thể như sau:
- Dàn giáo ngoài được
tính theo diện tính hình chiếu đứng trên mặt ngoài của kết cấu.
- Dàn giáo trong được
tính theo diện tích hình chiếu bằng của kết cấu và chỉ được tính đối với các
công tác có chiều cao lớn hơn 3,6m theo nguyên tắc lấy chiều cao dàn giáo 3,6m
làm gốc và cứ mỗi khoảng tăng thêm 1,2m tính thêm một lớp để cộng dồn, khoảng
tăng chưa đủ 0,6m không được tính khối lượng.
- Dàn giáo hoàn thiện
trụ và cột độc lập được tính theo chu vi mặt cắt cột, trụ cộng thêm 3,6m nhân với
chiều cao cột, trụ.
6. Xác định
khối lượng trong nghiệm thu, thanh toán và quyết toán hợp đồng thi công xây dựng
6.1. Khi lập hồ sơ mời
thầu, chủ đầu tư phải quy định rõ nguyên tắc, phương pháp đo bóc khối lượng khi
nghiệm thu, thanh toán và quyết toán hợp đồng.
6.2. Nếu trong hợp đồng
không có thỏa thuận khác thì nguyên tắc đo bóc khối lượng các công tác xây dựng
chủ yếu theo hướng dẫn tại khoản 5 và các quy định khác có liên quan.
6.3. Khối lượng thi
công xây dựng hoàn thành được kiểm tra, tính toán, đo đạc, xác nhận giữa chủ đầu
tư, nhà thầu thi công, tư vấn giám sát theo thời gian hoặc giai đoạn thi công
đã được quy định trong điều khoản của Hợp đồng xây dựng và phải được đối chiếu
với khối lượng trong thiết kế được duyệt để làm cơ sở nghiệm thu, thanh toán. Đối
với hợp đồng trọn gói không cần đo bóc khối lượng hoàn thành chi tiết. Khối lượng
phát sinh ngoài thiết kế, dự toán được duyệt phải được chủ đầu tư hoặc người
quyết định đầu tư chấp thuận, phê duyệt làm cơ sở nghiệm thu, thanh toán và quyết
toán hợp đồng.
III. CÁC BIỂU
MẪU SỬ DỤNG TRONG QUÁ TRÌNH ĐO BÓC KHỐI LƯỢNG CÔNG TRÌNH
1. Bảng tổng
hợp khối lượng xây dựng
Mẫu biểu Bảng tổng hợp
khối lượng xây dựng:
BẢNG
6.1: BẢNG TỔNG HỢP KHỐI LƯỢNG XÂY DỰNG
- Tên dự án:
………………………………………………………………
- Tên công trình:
…………………………………………………………
- Hạng mục công
trình: …………………………………………………..
STT
MÃ HIỆU CÔNG TÁC
DANH MỤC CÔNG TÁC XÂY DỰNG
ĐƠN VỊ TÍNH
CÁCH THỨC XÁC ĐỊNH
KHỐI LƯỢNG
GHI CHÚ
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
Người thực
hiện
Người chủ
trì
Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng
Số…
Lĩnh vực hành nghề: Định giá xây dựng
Hạng…
Ghi chú:
- Danh mục công tác
xây dựng ở cột (3) có thể giữ nguyên như kết cấu ở Bảng chi tiết khối lượng
công tác xây dựng hoặc có thể sắp xếp lại tùy theo mục đích sử dụng.
- Cách thức xác định ở
cột (5) ghi rõ cách thức để xác định khối lượng như: theo số liệu từ “Bảng chi
tiết khối lượng công tác xây dựng”, “Tạm tính” hay “Thống kê từ thiết kế”, “Xác
định theo phần mềm thiết kế, phần mềm chuyên dụng”...
- Khối lượng ghi ở cột
(6) là khối lượng toàn bộ ứng với tên công việc đã đo bóc sau khi đã được làm
tròn các trị số. Khối lượng này được tổng hợp từ Bảng chi tiết khối lượng công
tác xây dựng hoặc thống kê từ bản vẽ thiết kế hoặc theo khối lượng được xác định
bằng phần mềm đo bóc khối lượng.
- Cột (7) dành cho
các ghi chú làm rõ hơn về các đặc điểm, mô tả khoản mục công tác cần lưu ý khi
áp giá, xác định chi phí…
2. Bảng chi
tiết khối lượng công tác xây dựng
Mẫu biểu Bảng chi tiết
khối lượng công tác xây dựng:
BẢNG
6.2: BẢNG CHI TIẾT KHỐI LƯỢNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG
- Tên dự án:
………………………………………………………………
- Tên công trình:
…………………………………………………………
- Hạng mục công
trình: …………………………………………………..
STT
KÝ HIỆU BẢN VẼ
MÃ HIỆU CÔNG TÁC
DANH MỤC CÔNG TÁC
ĐƠN VỊ TÍNH
SỐ BỘ PHẬN GIỐNG NHAU
DIỄN GIẢI TÍNH TOÁN
KHỐI LƯỢNG MỘT BỘ PHẬN
KHỐI LƯỢNG TOÀN BỘ
GHI CHÚ
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
(9)=(6) x (8)
(10)
Người thực
hiện
Người chủ
trì
Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng
Số…
Lĩnh vực hành nghề: Định giá xây dựng
Hạng…
Ghi chú:
- Danh mục công tác ở
cột (4), đơn vị tính ở cột (5) được lập theo các hướng dẫn nêu tại Điểm a, b khoản
1.4.
- Tại cột Diễn giải
tính toán (cột 7): cần ghi rõ chi tiết cơ sở đưa ra các khối lượng, công thức
xác định,…
- Cột (10) dành cho
các ghi chú cần thuyết minh làm rõ về các đặc điểm, mô tả khoản mục công việc cần
lưu ý khi thực hiện đo bóc, xác định chi phí, áp đơn giá cho công tác…
- Trường hợp khối lượng
công tác xây dựng xác định theo phần mềm đo bóc khối lượng thì không phải diễn
giải chi tiết các cột (2), (6), (7), (8). Cột (10) ghi rõ là xác định theo phần
mềm.
Thông tư 13/2021/TT-BXD hướng dẫn phương pháp xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và đo bóc khối lượng công trình do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Thông tư 13/2021/TT-BXD ngày 31/08/2021 hướng dẫn phương pháp xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và đo bóc khối lượng công trình do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
219.295
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
Địa chỉ:
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại:
(028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail:
i nf o@ThuVienPhapLuat.vn
Mã số thuế:
0315459414
IP:
2402:9d80:3be:f29d:65c4:7366:2baa:637f
TP. HCM, ngày 31/0 5/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bậ t Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này , với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng .
Là sản phẩm online, nên 25 0 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021 .
S ứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
s ử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật ,
v à kết nối cộng đồng Dân L uật Việt Nam,
nhằm :
G iúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…” ,
v à cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT .
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng