|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Thông tư 11/2019/TT-BXD hướng dẫn xác định giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng
Số hiệu:
|
11/2019/TT-BXD
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Xây dựng
|
|
Người ký:
|
Bùi Phạm Khánh
|
Ngày ban hành:
|
26/12/2019
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ XÂY DỰNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 11/2019/TT-BXD
|
Hà Nội, ngày 26 tháng 12 năm
2019
|
THÔNG
TƯ
HƯỚNG
DẪN XÁC ĐỊNH GIÁ CA MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG XÂY DỰNG
Căn cứ Luật
Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm
2014;
Căn cứ Nghị định số 81/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 68/2019/NĐ-CP ngày 14 tháng 8 năm 2019
của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Kinh
tế xây dựng;
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông
tư hướng dẫn xác định giá ca máy và thiết bị
thi công xây dựng.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn xác định giá ca
máy và thiết bị thi công xây dựng (sau đây viết tắt là giá ca máy) làm cơ sở
phục vụ công tác lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
đến lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng của các dự án sử dụng vốn ngân sách
nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách và dự án đầu tư theo
hình thức đối tác công tư
(PPP) theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số
68/2019/NĐ-CP ngày 14/8/2019 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng
(sau đây viết tắt là Nghị định số 68/2019/NĐ-CP).
2. Khuyến khích các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan đến xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng của các dự
án sử dụng nguồn vốn khác áp dụng các quy định tại Thông tư này, để xác định
chi phí đầu tư xây dựng làm căn cứ thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Nhà
nước.
Điều 3. Nguyên tắc
xác định giá ca máy
1. Giá ca máy là mức chi phí bình quân
xác định cho một ca làm việc theo quy định của máy và thiết bị thi công xây
dựng.
2. Giá ca máy được xác định trên cơ sở
yêu cầu quản lý sử dụng máy và thiết bị thi công xây dựng, các định mức hao phí
tính giá ca máy và mặt bằng giá của địa phương.
3. Giá ca máy được xác định phù hợp
với quy định về máy thi công xây dựng trong định mức dự toán xây dựng công
trình.
4. Giá ca máy của công trình cụ thể
được xác định theo loại máy thi công xây dựng sử dụng (hoặc dự kiến sử dụng) để
thi công xây dựng công trình phù hợp với thiết kế tổ chức xây dựng, biện pháp
thi công xây dựng, tiến độ thi công xây dựng công trình và mặt bằng giá tại khu
vực xây dựng công trình.
Điều 4. Nội dung giá
ca máy
1. Giá ca máy gồm toàn bộ hoặc một số
các khoản mục chi phí như chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí
nhiên liệu, năng lượng, chi phí nhân công điều khiển và chi phí khác của máy.
2. Giá ca máy chưa
bao gồm chi phí cho các loại công tác xây dựng nhà bao che cho máy, nền móng
máy, hệ thống cấp điện, nước, khí nén và các loại công tác xây dựng thực hiện
tại hiện trường phục vụ cho việc lắp đặt, vận hành thử của một số loại máy như
trạm trộn bê tông xi măng, trạm trộn bê tông nhựa, cần trục di chuyển trên ray
và các loại thiết bị tương tự. Các chi phí này được lập dự toán riêng theo biện
pháp thi công và tính vào chi phí gián tiếp của dự toán công trình.
3. Các nội dung chi phí trong giá ca
máy được xác định phù hợp
theo loại máy có cùng công nghệ, xuất xứ, các chỉ tiêu kỹ thuật chủ yếu.
Điều 5. Phương pháp
xác định giá ca máy
1. Trình tự xác định giá ca máy như
sau:
a) Lập danh mục máy và thiết bị thi
công xây dựng;
b) Xác định thông tin, số liệu cơ sở
phục vụ tính toán xác định giá ca máy;
c) Tính toán, xác định giá ca máy theo
định mức hao phí và các dữ liệu cơ bản hoặc theo
giá ca máy thuê.
2. Chi tiết phương pháp xác định giá
ca máy được quy định tại Phụ lục số 1 của Thông tư này.
3. Định mức hao phí và các dữ liệu cơ bản để xác định
giá ca máy được quy định tại Phụ lục số 2 của Thông tư này.
Điều 6. Quản lý giá
ca máy
1. Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp
khảo sát và ban hành định mức các hao phí và các dữ liệu cơ bản
để xác định giá ca
máy.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) giao cho cơ
quan chuyên môn về xây dựng căn cứ vào phương pháp xác định
giá ca máy theo hướng dẫn tại Thông lư này xác định và trình Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh công bố trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương theo định kỳ quý/năm hoặc khi có sự thay đổi lớn về giá trên thị
trường xây dựng để làm cơ sở xác định chi phí máy thi công để lập và quản
lý chi phí đầu tư xây dựng trên địa bàn và gửi về Bộ Xây dựng để theo dõi, quản
lý.
3. Cơ quan chuyên môn về xây dựng thực
hiện hoặc thuê tư vấn có năng lực chuyên môn theo quy định để thực hiện
một phần việc hoặc toàn bộ công việc khảo sát thu thập số liệu xác định giá ca
máy, khảo sát thành phần chi phí cơ bản của giá ca máy.
Kinh phí cho việc xác định giá ca máy được bố trí từ nguồn ngân sách chi thường
xuyên của Bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
4. Chủ đầu tư sử
dụng giá ca máy đã được công bố làm cơ sở xác định giá
xây dựng công trình. Trường hợp các loại máy và thiết bị thi công xây dựng
không có trong công bố hoặc đã có nhưng chưa phù hợp với yêu cầu sử dụng
và điều kiện thi công của công trình hoặc trường hợp dự án đầu tư thuộc địa bàn
hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì Chủ đầu tư tổ chức xây dựng
giá ca máy của công trình theo nguyên tắc và phương pháp quy định tại Thông tư
này, trình người quyết định đầu tư xem xét, phê duyệt áp dụng cho dự án, công
trình và gửi về cơ quan chuyên môn của địa phương và
Bộ Xây dựng để phục vụ quản lý.
5. Nhà thầu tư vấn lập dự toán
xây dựng có trách nhiệm đề xuất giá ca máy chưa được công bố hoặc đã công bố
nhưng chưa phù hợp với yêu cầu sử dụng và điều kiện thi công của công trình để lập dự toán
và đảm bảo tính đầy đủ, chính xác của hồ sơ tài liệu báo cáo chủ đầu tư.
6. Các doanh nghiệp kinh doanh cung
cấp, cho thuê máy móc, thiết bị xây dựng trên địa bàn tỉnh, các chủ đầu tư, nhà
thầu thi công xây lắp trúng thầu tại các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà
nước, dự án PPP trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm cung cấp các thông tin về giá
ca máy, giá thuê máy và các thông tin phục vụ cho việc khảo sát, xác định và công
bố giá ca máy trên địa bàn tỉnh theo biểu mẫu do cơ quan chuyên môn về xây
dựng yêu cầu cung cấp.
Điều 7. Xử lý chuyển
tiếp
1. Trường hợp tổng mức đầu tư, dự toán
xây dựng công trình đã được phê duyệt trước thời điểm có hiệu lực của
Thông tư này và chưa ký kết hợp đồng xây dựng thì người quyết định đầu tư quyết
định việc điều chỉnh giá ca máy trong tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng làm cơ sở xác định giá
gói thầu theo giá ca máy do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố trên cơ sở đảm bảo
tiến độ và hiệu quả
thực hiện dự án.
2. Các gói thầu xây dựng đã ký kết hợp
đồng xây dựng trước thời điểm có hiệu lực của Thông tư thì thực hiện theo nội dung
hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu và nội dung hợp đồng xây
dựng đã ký kết.
Điều 8. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày
15/02/2020.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, tổ chức, cá nhân gửi ý kiến về Bộ Xây dựng để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng, các Phó
Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
-
Văn
phòng TW Đảng và các
ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Tòa án nhân dân
tối
cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Cơ quan TW các đoàn thể;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Các Tập đoàn kinh tế,
Tổng công ty Nhà nước;
- Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Công báo, Website
Chính phủ, Website Bộ
Xây dựng;
- Bộ Xây dựng: Bộ trưởng, các Thứ trưởng, các đơn vị thuộc
Bộ;
- Lưu: VT, PC, Cục KTXD.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Bùi Phạm Khánh
|
PHỤ LỤC SỐ 1
PHƯƠNG
PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ CA MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG XÂY DỰNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 11/2019/TT-BXD ngày 26/12/2019 của Bộ Xây
dựng)
Giá
ca máy và thiết bị thi công xây dựng (sau đây gọi là giá ca máy) là mức
chi phí bình quân cho một ca làm việc theo quy định của máy và thiết bị thi
công xây dựng.
Giá
ca máy gồm toàn bộ hoặc một số khoản mục chi phí như chi phí khấu hao, chi phí
sửa chữa, chi phí nhiên liệu, năng lượng, chi phí nhân công điều khiển và chi
phí khác của máy và được xác định theo công thức sau:
CCM
= CKH + CSC + CNL + CNC + CCPK (1)
Trong
đó:
-
CCM: giá ca máy (đồng/ca);
-
CKH: chi phí khấu hao (đồng/ca);
-
CSC: chi phí sửa chữa (đồng/ca);
-
CNL: chi phí nhiên liệu, năng lượng (đồng/ca);
-
CNC: chi phí nhân công điều khiển (đồng/ca);
-
CCPK: chi phí khác (đồng/ca).
1.
Xác định các nội dung chi phí trong giá ca máy
Các
khoản mục chi phí trong giá ca máy được xác định trên cơ sở định mức các hao
phí xác định giá ca máy quy định tại Phụ lục số 2 Thông tư này và mặt bằng giá
nhiên liệu, năng lượng, đơn giá nhân công, nguyên giá ca máy tại địa phương. Trường
hợp loại máy và thiết bị chưa có trong quy định tại Phụ lục số 2 Thông tư này
được xác định theo quy định tại mục 2 Phụ lục này.
1.1.
Xác định chi phí khấu hao
a)
Trong quá trình sử dụng máy, máy bị hao mòn, giảm dần giá trị sử dụng và giá
trị của máy do tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do bào mòn của tự
nhiên.
Khấu
hao máy là việc tính toán, và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của máy
vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong thời gian trích khấu hao của máy để thu
hồi vốn đầu tư máy. Khấu hao của máy được tính trong giá ca máy.
b)
Chi phí khấu hao trong giá ca máy được xác định theo công thức sau:
(2)
Trong
đó:
-
CKH: chi phí khấu hao trong giá ca máy (đồng/ca);
-
G: nguyên giá máy trước thuế (đồng);
-
GTH: giá trị thu hồi (đồng);
-
ĐKH: định mức khấu hao của máy (%/năm);
-
NCA: số ca làm việc của máy trong năm (ca/năm).
c)
Nguyên giá máy:
-
Nguyên giá của máy để tính giá ca máy được xác định theo giá máy mới, phù hợp
với mặt bằng thị trường của loại máy sử dụng để thi công xây dựng công trình.
-
Nguyên giá của máy là toàn bộ các chi phí để đầu tư mua máy tính đến thời điểm
đưa máy vào trạng thái sẵn sàng sử dụng gồm giá mua máy (không kể chi phí cho
vật tư, phụ tùng thay thế mua kèm theo), thuế nhập khẩu (nếu có), chi phí vận
chuyển, bốc xếp, bảo quản, chi phí lưu kho, chi phí lắp đặt (lần đầu tại một
công trình), chi phí chuyển giao công nghệ (nếu có), chạy thử, các khoản chi
phí hợp lệ khác có liên quan trực tiếp đến việc đầu tư máy, không bao gồm thuế VAT.
-
Nguyên giá của máy không bao gồm các chi phí như quy định tại khoản 2 Điều 4
Thông tư này và các chi phí như: chi phí lắp đặt, tháo dỡ trạm trộn bê tông xi
măng, trạm trộn bê tông nhựa, cần trục di chuyển trên ray, cần trục tháp và các
thiết bị, máy thi công xây dựng tương tự khác từ lần thứ hai trở đi. Các chi
phí này được xác định bằng cách lập dự toán và được tính vào chi
phí gián tiếp trong dự toán xây dựng công trình.
-
Nguyên giá của máy được xác định trên cơ sở các số liệu sau:
+
Khảo sát nguyên giá máy thi công của các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn
tỉnh về lĩnh vực thiết bị công trình xây dựng, kinh doanh cung cấp, cho thuê
máy móc, thiết bị xây dựng, doanh nghiệp xây dựng có thiết bị máy móc xây dựng;
báo giá của nhà cung cấp, theo hợp đồng mua bán máy và các chi phí khác liên
quan để đưa máy vào trạng thái sẵn sàng hoạt động;
+
Tham khảo nguyên giá máy từ các công trình tương tự đã và đang thực hiện theo
nguyên tắc phù hợp với mặt bằng giá máy trên thị trường tại thời điểm tính giá
ca máy;
+
Tham khảo nguyên giá máy các địa phương lân cận công bố hoặc nguyên giá máy
tham chiếu của Bộ Xây dựng tại Phụ lục 2 Thông tư này.
d)
Giá trị thu hồi: là giá trị phần còn lại của máy sau khi thanh lý, được xác
định như sau:
-
Đối với máy có nguyên giá từ 30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng) trở lên giá
trị thu hồi tính bằng 10% nguyên giá.
-
Không tính giá trị thu hồi với máy có nguyên giá nhỏ hơn 30.000.000 đồng (ba
mươi triệu đồng).
đ)
Định mức khấu hao của máy (%/năm) được xác định trên cơ sở định mức khấu hao
của máy quy định tại Phụ lục số 2 Thông tư này.
e)
Số ca làm việc của máy trong năm (ca/năm) được xác định trên cơ sở số ca làm
việc của máy trong năm quy định tại Phụ lục số 2 Thông tư này.
1.2.
Xác định chi phí sửa chữa
a)
Chi phí sửa chữa trong giá ca máy được xác định theo công sau:
(3)
Trong
đó:
-
CSC: chi phí sửa chữa trong giá ca máy (đồng/ca)
-
ĐSC: định mức sửa chữa của máy (% năm)
-
G: nguyên giá máy trước thuế VAT (đồng)
-
NCA: số ca làm việc của máy trong năm (ca/năm).
b)
Định mức sửa chữa của máy (% năm) được xác định trên cơ sở định mức sửa chữa
của máy quy định tại Phụ lục số 2 Thông tư này.
c)
Nguyên giá máy trước thuế (G) và số ca làm việc của máy trong năm (NCA)
xác định như quy định tại điểm c, e mục 1.1 Phụ lục này.
d)
Chi phí sửa chữa máy chưa bao gồm chi phí thay thế các loại phụ tùng thuộc bộ
phận công tác của máy có giá trị lớn mà sự hao mòn của chúng phụ thuộc chủ yếu
tính chất của đối tượng công tác.
1.3. Xác định chi phí nhiên liệu, năng
lượng
a)
Nhiên liệu, năng lượng là xăng, dầu, điện, gas hoặc khí nén tiêu hao trong thời
gian một ca làm việc của máy để tạo ra động lực cho máy hoạt động gọi là nhiên
liệu chính.
Các
loại dầu mỡ bôi trơn, dầu truyền động,... gọi là nhiên liệu phụ trong một ca
làm việc của máy được xác định bằng hệ số so với chi phí nhiên liệu chính.
b)
Chi phí nhiên liệu, năng lượng trong giá ca máy được xác định theo công thức
sau:
(4)
Trong
đó:
-
CNL: chi phí nhiên liệu, năng lượng trong giá ca máy (đồng/ca);
-
ĐNL: định mức tiêu hao nhiên liệu, năng lượng loại i của thời gian
máy làm việc trong một ca;
-
GNL: giá nhiên liệu loại i;
-
KPi: hệ số chi phí nhiên liệu phụ loại i;
-
n: số loại nhiên liệu, năng lượng sử dụng trong một ca máy.
c)
Định mức tiêu hao nhiên liệu, năng lượng của thời gian máy làm việc trong một
ca của một loại máy và thiết bị thi công được xác định theo quy định tại Phụ
lục số 2 Thông tư này.
d)
Giá nhiên liệu, năng lượng được xác định trên cơ sở:
-
Giá xăng, dầu: theo thông cáo báo chí giá xăng dầu của Tập đoàn xăng dầu Việt
Nam Petrolimex phù hợp với thời điểm tính giá ca máy và khu vực xây dựng công
trình;
-
Giá điện: theo quy định về giá bán điện của nhà nước phù hợp với thời điểm tính
giá ca máy và khu vực xây dựng công trình.
đ)
Hệ số chi phí nhiên liệu phụ cho một ca máy làm việc, được xác định theo từng
loại máy và điều kiện cụ thể của công trình. Hệ số chi phí nhiên liệu phụ có
giá trị bình quân như sau:
-
Máy và thiết bị chạy động cơ xăng: 1,02;
-
Máy và thiết bị chạy động cơ diesel: 1,03;
-
Máy và thiết bị chạy động cơ điện: 1,05.
e)
Trường hợp các loại máy để thực hiện một số loại công tác (như khảo sát, thí
nghiệm và một số loại công tác khác) mà chi phí nhiên liệu, năng lượng đã tính
vào chi phí vật liệu trong đơn giá của công tác đó thì khi xác định giá ca máy
không tính thành phần chi phí nhiên liệu, năng lượng.
1.4.
Xác định chi phí nhân công điều khiển
a)
Chi phí nhân công điều khiển trong một ca máy được xác định trên cơ sở các quy
định về số lượng, thành phần, nhóm, cấp bậc công nhân điều khiển máy theo quy
trình vận hành máy và đơn giá ngày công tương ứng với cấp bậc công nhân điều khiển
máy.
b)
Chi phí nhân công điều khiển trong giá ca máy được xác định theo công thức sau:
(5)
Trong đó:
-
Ni: số lượng công nhân theo cấp bậc điều khiển máy loại i trong một
ca máy;
-
CTLi: đơn giá ngày công cấp bậc công nhân điều khiển máy loại i;
-
n: số lượng, loại công nhân điều khiển máy trong một ca máy.
c)
Số lượng công nhân theo cấp bậc điều khiển máy trong một ca làm việc của một
loại máy được xác định số lượng, thành phần và cấp bậc thợ điều khiển quy định
tại Phụ lục số 2 Thông tư này.
d)
Đơn giá ngày công cấp bậc công nhân điều khiển máy được xác định trên cơ sở đơn
giá nhân công xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố.
đ)
Trường hợp các loại máy để thực hiện một số loại công tác (như khảo sát xây
dựng, thí nghiệm và một số loại công tác khác) mà chi phí nhân công điều khiển
máy đã tính vào chi phí nhân công trong đơn giá thì khi xác định giá ca máy
không tính thành phần chi phí nhân công điều khiển.
1.3. Xác định chi phí khác
a)
Chi phí khác trong giá ca máy được xác định theo công thức sau:
(6)
Trong
đó:
-
CK: chi phí khác trong giá ca máy (đồng/ca);
-
GK: định mức chi phí khác của máy (% năm);
-
G: nguyên giá máy trước thuế (đồng);
-
NCA: số ca làm việc của máy trong năm (ca/năm).
b)
Định mức chi phí khác của máy được xác định trên cơ sở định mức chi phí khác
của máy quy định tại Phụ lục số 2 Thông tư này. Trường hợp loại máy và thiết bị
chưa có trong quy định tại Phụ lục số 2 Thông tư này thì định mức chi phí khác
của máy được xác định theo quy định tại mục 2 Phụ lục này
c)
Nguyên giá máy trước thuế (G) và số ca làm việc của máy trong năm (NCA)
xác định như quy định tại điểm c, e mục 1.1 Phụ lục này.
2.
Xác định giá ca máy của loại máy và thiết bị thi công chưa có trong quy định
tại Phụ lục số 2 Thông tư này:
Trường
hợp loại máy và thiết bị chưa có trong quy định tại Phụ lục số 2 Thông tư này
thì việc xác định giá ca máy thực hiện theo các phương pháp khảo sát, xác định
định mức các hao phí và các dữ liệu cơ bản của giá ca máy quy định tại mục 2.1
Phụ
lục này để phục vụ tính toán xác định giá ca máy. Đối với một số loại máy và
thiết bị thi công xây dựng có sẵn thông tin giá thuê máy phổ biến trên thị
trường thì có thể khảo sát, xác định giá thuê máy trên thị trường để phục vụ
tính toán xác định giá ca máy theo phương pháp quy định tại mục 2.2 Phụ lục
này. Cụ thể như sau:
2.1. Phương pháp khảo sát xác định định
mức các hao phí và các dữ liệu cơ bản của giá ca máy
a)
Trình tự khảo sát xác định giá ca máy theo các định mức các hao phí và các dữ
liệu cơ bản của giá ca máy như sau:
-
Bước 1: Lập danh mục máy và thiết bị thi công xây dựng cần xác định giá ca máy.
-
Bước 2: Khảo sát số liệu làm cơ sở xác định từng định mức hao phí và các dữ
liệu cơ bản xác định các thành phần chi phí của giá ca máy;
-
Bước 3: Tính toán, xác định giá ca máy bình quân.
b)
Nội dung khảo sát xác định định mức các hao phí để tính giá ca máy:
-
Định mức khấu hao của máy: khảo sát về mức độ hao mòn của máy trong quá trình
sử dụng máy do nhà sản xuất máy công bố hoặc theo điều kiện sử dụng cụ thể của
máy;
-
Định mức sửa chữa của máy: khảo sát thu thập, tổng hợp số liệu về chi phí bảo
dưỡng, sửa chữa máy trong cả đời máy từ các hồ sơ, tài liệu sau: nhật ký công
trình, thống kê chi phí bảo dưỡng, sửa chữa máy, các quy định về bảo dưỡng, sửa
chữa máy; quy đổi tổng số chi phí bảo dưỡng, sửa chữa máy thành tỷ lệ phần trăm
(%) so với nguyên giá máy; phân bổ đều tỷ lệ % chi phí bảo dưỡng, sửa chữa máy
theo số năm đời máy.
-
Số ca làm việc trong năm của máy: khảo sát thu thập, tổng hợp số liệu về thời
gian sử dụng máy trong thực tế từ các hồ sơ, tài liệu liên quan đến thời gian
sử dụng máy gồm: nhật ký công trình, báo cáo thống kê định kỳ về thời gian sử
dụng máy, các quy định và yêu cầu kỹ thuật về thời gian bảo dưỡng, sửa chữa
máy, số liệu thống kê về thời tiết ảnh hưởng đến thời gian làm việc của máy;
quy định về thời gian sử dụng và hoạt động cả đời máy trong tài liệu kỹ thuật
của máy hoặc do nhà sản xuất máy công bố… Bổ sung các yếu tố ảnh hưởng đến số
ca làm việc của máy trong năm theo những điều kiện cụ thể của công trình.
-
Định mức tiêu hao nhiên liệu, năng lượng: khảo sát số liệu mức nhiên liệu, năng
lượng của máy tiêu thụ phù hợp với thời gian làm việc thực tế của máy trong ca;
số liệu tính toán theo quy định trong tài liệu kỹ thuật của máy do nhà sản xuất
máy công bố về tiêu hao nhiên liệu, năng lượng khi máy hoạt động.
-
Số lượng nhân công: Khảo sát số lượng công nhân điều khiển máy, trình độ tay
nghề (cấp bậc thợ); khảo sát các quy định về nhân công điều khiển máy do nhà
sản xuất máy công bố.
-
Định mức chi phí khác của máy: khảo sát thu thập, tổng hợp số liệu về chi phí
khác của máy gồm các chi phí cần thiết để máy hoạt động bình thường, có hiệu
quả tại công trình quy định tại điểm b khoản 2 Điều 4 Thông tư này; quy đổi giá
trị khoản chi phí này theo tỷ lệ % so với giá tính khấu hao của máy; phân bổ
chi phí quản lý máy cho số năm đời máy.
c)
Nội dung khảo sát xác định nguyên giá của máy:
Nguyên
giá của máy cần xác định giá ca máy được xác định trên cơ sở:
-
Hợp đồng mua bán máy và các chi phí khác liên quan để đưa máy vào trạng thái
sẵn sàng hoạt động;
-
Báo giá của nhà cung cấp hoặc của các doanh nghiệp hoạt động về lĩnh vực thiết
bị công trình xây dựng, kinh doanh cung cấp, cho thuê máy móc, thiết bị xây
dựng và các chi phí khác liên quan để đưa máy vào trạng thái sẵn sàng hoạt
động;
-
Tham khảo nguyên giá máy từ các công trình tương tự đã và đang thực hiện theo
nguyên tắc phù hợp với mặt bằng giá máy trên thị trường tại thời điểm tính giá
ca máy;
-
Tham khảo nguyên giá máy từ hồ sơ máy thi công của các nhà thầu trúng thầu các
dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh;
-
Tham khảo nguyên giá máy các địa phương lân cận công bố. d) Tổng hợp xử lý số
liệu và tính toán xác định giá ca máy.
-
Định mức các hao phí xác định giá ca máy và nguyên giá máy được sàng lọc và xử
lý dữ liệu trên cơ sở tổng hợp các thông tin, số liệu khảo sát theo từng nội
dung.
-
Trường hợp một trong các định mức hao phí xác định giá ca máy thiếu số liệu
khảo sát hoặc không đủ cơ sở, tài liệu để khảo sát số liệu thì được xác định
bằng cách tính toán điều chỉnh quy định định mức của các loại máy có cùng tính
năng kỹ thuật nhưng khác về công suất hoặc thông số kỹ thuật chủ yếu tại Phụ
lục số 2 Thông tư này.
-
Giá ca máy của mỗi công tác xây dựng được xác định theo phương pháp xác định
các thành phần chi phí cơ bản của giá ca máy trên cơ sở số liệu sau khi phân
tích.
-
Định mức các hao phí để tính giá ca máy sau được xác định theo phương pháp khảo
sát được gửi về Bộ Xây dựng để tổng hợp, ban hành phục vụ quản lý chi phí đầu
tư xây dựng.
2.2.
Phương pháp khảo sát giá ca máy thuê trên thị trường:
a)
Trình tự xác định giá ca máy theo số liệu khảo sát giá thuê máy như sau:
-
Bước 1: Lập danh mục máy và thiết bị thi công xây dựng có thông tin giá thuê
máy phổ biến trên thị trường;
-
Bước 2: Khảo sát xác định giá thuê máy trên thị trường;
-
Bước 3: Tính toán, xác định giá ca máy theo giá ca máy thuê bình quân.
b)
Phạm vi/khu vực khảo sát giá thuê máy: Khảo sát trên địa bàn các địa phương và
các địa phương lân cận.
c)
Nguyên tắc khảo sát xác định giá ca máy thuê:
-
Giá ca máy thuê trên thị trường được khảo sát thu thập, tổng hợp số liệu, thống
kê giá cho thuê máy của các doanh nghiệp xây dựng, doanh nghiệp kinh doanh mua,
bán, cho thuê máy.
-
Giá ca máy thuê được khảo sát xác định phù hợp với chủng loại máy và thiết bị
thi công được sử dụng trong định mức dự toán ban hành, hoặc định mức dự toán
xây dựng của công trình.
d)
Nội dung khảo sát cần xác định rõ các thông tin sau:
-
Giá ca máy thuê được khảo sát xác định chỉ bao gồm toàn bộ hoặc một số các khoản
mục chi phí trong giá ca máy như chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí
nhiên liệu, năng lượng, chi phí nhân công điều khiển và chi phí khác của máy.
Các nội dung chi phí khác liên quan đến việc cho thuê máy để đủ điều kiện cho
máy hoạt động, vận hành tại công trường (nếu có) như các khoản mục chi phí quy
định tại khoản 2 Điều 4 của Thông tư này và chi phí vận chuyển máy móc, thiết
bị đến công trình... được tách riêng không bao gồm trong giá ca máy thuê được
khảo sát.
-
Giá ca máy thuê được khảo sát xác định tương ứng với đơn vị ca máy (theo quy
định về thời gian một ca hoạt động sản xuất thi công của định mức dự toán xây
dựng) và các hình thức cho thuê máy (cho thuê bao gồm cả vận hành hoặc chỉ cho
thuê máy không bao gồm vận hành) cùng các điều kiện cho thuê máy kèm theo.
-
Trường hợp doanh nghiệp công bố giá thuê máy theo các đơn vị thời gian thuê máy
theo giờ, theo ngày, theo tháng hoặc năm thì phải được quy đổi về giá thuê theo
ca máy để phục vụ tính toán.
-
Trường hợp hình thức cho thuê máy bao gồm cả vận hành thì thông tin khảo sát
cần xác định riêng các khoản mục chi phí liên quan đến vận hành máy (gồm chi
phí nhiên liệu, năng lượng, chi phí nhân công điều khiển máy) và các khoản mục
chi phí được phân bổ vào giá ca máy thuê (gồm chi phí khấu hao, chi phí sửa
chữa, chi phí khác).
-
Khảo sát các thông tin cơ bản của máy: về thông số kỹ thuật của máy (chủng
loại, công suất, kích thước, mức độ tiêu hao nhiên liệu…); về xuất xứ của máy;
về tình trạng của máy…
-
Khảo sát các thông tin cơ bản về doanh nghiệp cho thuê máy;
đ) Tổng hợp xử lý số liệu và tính toán xác định giá ca máy
thuê.
Giá
ca máy thuê sau khi khảo sát được sàng lọc theo từng loại và công suất máy,
đồng thời được xử lý dữ liệu trước khi tính toán xác định giá ca máy thuê bình
quân làm cơ sở công bố, cụ thể:
-
Các khoản mục chi phí nhiên liệu, năng lượng, chi phí nhân công điều khiển máy
trong giá ca máy thuê khảo sát được chuẩn xác theo quy định của nhà sản xuất về
mức tiêu hao năng lượng, nhiên liệu, thành phần thợ lái máy và các quy định xác
định giá nhiên liệu, năng lượng, đơn giá nhân công tại mục 1 Phụ lục này. Sau
đó tổng hợp xử lý bằng phương pháp hồi quy, chuyển đổi số liệu về thời điểm
tính toán và tổng hợp để xác định chi phí.
-
Các khoản mục chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí khác trong giá ca máy
thuê khảo sát được xử lý bằng phương pháp hồi quy, chuyển đổi số liệu về thời điểm
tính toán và tổng hợp để xác định chi phí.
4.
Xác định giá ca máy chờ đợi
a)
Giá ca máy chờ đợi là giá ca máy của các loại máy đã được huy động đến công
trình để thi công xây dựng công trình nhưng chưa có việc để làm nhưng không do
lỗi của nhà thầu.
b)
Giá ca máy chờ đợi gồm chi phí khấu hao (được tính 50% chi phí khấu hao), chi
phí nhân công điều khiển (được tính 50% chi phí nhân công điều khiển) và chi
phí khác của máy.
5.
Xác định giá thuê máy theo giờ
a)
Giá thuê máy theo giờ là chi phí bên đi thuê trả cho bên cho thuê để được quyền
sử dụng máy trong một khoảng thời gian tính theo giờ máy (chưa đủ một ca) để
hoàn thành đơn vị khối lượng sản phẩm xây dựng.
b)
Giá máy theo giờ bao gồm chi phí nhiên liệu, năng lượng; chi phí tiền lương thợ
điều khiển máy; chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa và chi phí khác được tính
toán và được phân bổ cho một giờ làm việc.
c) Tùy theo loại máy
xây dựng, tính chất công việc của công tác xây dựng, công nghệ, biện pháp thi
công, giá máy theo giờ được xác định trên cơ sở điều chỉnh giá ca máy theo ca
được công bố trong bảng giá ca máy của địa phương nhân với hệ số 1,2 hoặc khảo
sát xác định theo hướng dẫn tại mục 2.2 của Phụ lục 1 Thông tư này.
PHỤ
LỤC 2
(Ban hành kèm theo Thông tư số 11/2019/TT-BXD ngày 26/12/2019
của Bộ Xây dựng)
CHƯƠNG I: MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG XÂY DỰNG
Stt
|
Mã hiệu
|
Loại máy và thiết bị
|
Số ca năm
|
Định mức (%)
|
Định mức tiêu hao nhiên liệu, năng
lượng (1ca)
|
Nhân công điều khiển máy
|
Nguyên giá tham khảo (1000 VND)
|
Khấu hao
|
Sửa chữa
|
Chi phí khác
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
1.1
|
M101.0000
|
MÁY THI CÔNG ĐẤT VÀ LU LÈN
|
|
|
|
|
|
|
|
M101.0100
|
Máy đào một gầu, bánh xích - dung tích gầu:
|
|
|
|
|
|
1
|
M101.0101
|
0,40 m3
|
280
|
17,0
|
5,80
|
5
|
43 lít diezel
|
1x4/7
|
809.944
|
2
|
M101.0102
|
0,50 m3
|
280
|
17,0
|
5,80
|
5
|
51 lít diezel
|
1x4/7
|
952.186
|
3
|
M101.0103
|
0,65 m3
|
280
|
17,0
|
5,80
|
5
|
59 lít diezel
|
1x4/7
|
1.075.609
|
4
|
M101.0104
|
0,80 m3
|
280
|
17,0
|
5,80
|
5
|
65 lít diezel
|
1x4/7
|
1.183.203
|
5
|
M101.0105
|
1,25 m3
|
280
|
17,0
|
5,80
|
5
|
83 lít diezel
|
1x4/7
|
1.863.636
|
6
|
M101.0106
|
1,60 m3
|
280
|
16,0
|
5,50
|
5
|
113 lít diezel
|
1x4/7
|
2.244.200
|
7
|
M101.0107
|
2,30 m3
|
280
|
16,0
|
5,50
|
5
|
138 lít diezel
|
1x4/7
|
3.258.264
|
8
|
M101.0108
|
3,60 m3
|
300
|
14,0
|
4,00
|
5
|
199 lít diezel
|
1x4/7
|
6.504.000
|
9
|
M101.0115
|
Máy đào 1,25 m3 gắn
đầu búa thủy lực
|
280
|
17,0
|
5,80
|
5
|
83 lít diezel
|
1x4/7
|
2.150.000
|
10
|
M101.0116
|
Máy đào 1,60 m3 gắn
đầu búa thủy lực
|
300
|
16,0
|
5,50
|
5
|
113 lít diezel
|
1x4/7
|
2.530.564
|
|
M101.0200
|
Máy đào một gầu, bánh hơi - dung tích gầu:
|
|
|
|
|
|
11
|
M101.0201
|
0,80 m3
|
260
|
17,0
|
5,40
|
5
|
57 lít diezel
|
1x4/7
|
1.172.647
|
12
|
M101.0202
|
1,25 m3
|
260
|
17,0
|
4,70
|
5
|
73 lít diezel
|
1x4/7
|
2.084.693
|
|
M101.0300
|
Máy đào gầu ngoạm (gầu dây) - dung tích gầu:
|
|
|
|
|
|
13
|
M101.0301
|
0,40 m3
|
260
|
17,0
|
5,80
|
5
|
59 lít diezel
|
1x5/7
|
1.080.697
|
14
|
M101.0302
|
0,65 m3
|
260
|
17,0
|
5,80
|
5
|
65 lít diezel
|
1x5/7
|
1.188.698
|
15
|
M101.0303
|
1,20 m3
|
260
|
16,0
|
5,50
|
5
|
113 lít diezel
|
1x5/7
|
2.208.172
|
16
|
M101.0304
|
1,60 m3
|
260
|
16,0
|
5,50
|
5
|
128 lít diezel
|
1x5/7
|
2.806.763
|
17
|
M101.0305
|
2,30 m3
|
260
|
16,0
|
5,50
|
5
|
164 lít diezel
|
1x5/7
|
3.732.682
|
|
M101.0400
|
Máy xúc lật - dung tích gầu:
|
|
|
|
|
|
|
|
18
|
M101.0401
|
0,65 m3
|
280
|
16,0
|
4,80
|
5
|
29 lít diezel
|
1x4/7
|
690.656
|
19
|
M101.0402
|
1,25 m3
|
280
|
16,0
|
4,80
|
5
|
47 lít diezel
|
1x4/7
|
1.061.665
|
20
|
M101.0403
|
1,65 m3
|
280
|
16,0
|
4,80
|
5
|
75 lít diezel
|
1x4/7
|
1.362.509
|
21
|
M101.0404
|
2,30 m3
|
280
|
14,0
|
4,40
|
5
|
95 lít diezel
|
1x4/7
|
1.769.175
|
22
|
M101.0405
|
3,20 m3
|
280
|
14,0
|
3,80
|
5
|
134 lít diezel
|
1x4/7
|
3.282.220
|
|
M101.0500
|
Máy ủi - công suất:
|
|
|
|
|
|
|
|
23
|
M101.0501
|
75 cv
|
280
|
18,0
|
6,00
|
5
|
38 lít diezel
|
1x4/7
|
496.093
|
24
|
M101.0502
|
110 cv
|
280
|
14,0
|
5,80
|
5
|
46 lít diezel
|
1x4/7
|
851.855
|
25
|
M101.0503
|
140 cv
|
280
|
14,0
|
5,80
|
5
|
59 lít diezel
|
1x4/7
|
1.366.980
|
26
|
M101.0504
|
180 cv
|
280
|
14,0
|
5,50
|
5
|
76 lít diezel
|
1x4/7
|
1.753.811
|
27
|
M101.0505
|
240 cv
|
280
|
13,0
|
5,20
|
5
|
94 lít diezel
|
1x4/7
|
2.203.242
|
28
|
M101.0506
|
320 cv
|
280
|
12,0
|
4,10
|
5
|
125 lít diezel
|
1x4/7
|
3.710.784
|
|
M101.0600
|
Máy cạp tự hành - dung tích thùng:
|
|
|
|
|
|
|
29
|
M101.0601
|
9 m3
|
280
|
14,0
|
4,20
|
5
|
132 lít diezel
|
1x6/7
|
1.727.900
|
30
|
M101.0602
|
16 m3
|
280
|
14,0
|
4,00
|
5
|
154 lít diezel
|
1x6/7
|
2.631.577
|
31
|
M101.0603
|
25 m3
|
280
|
13,0
|
4,00
|
5
|
182 lít diezel
|
1x6/7
|
3.289.328
|
|
M101.0700
|
Máy san tự hành - công suất:
|
|
|
|
|
|
|
32
|
M101.0701
|
110 cv
|
230
|
15,0
|
3,60
|
5
|
39 lít diezel
|
1x5/7
|
1.022.799
|
33
|
M101.0702
|
140 cv
|
230
|
14,0
|
3,08
|
5
|
44 lít diezel
|
1x5/7
|
1.370.764
|
34
|
M101.0703
|
180 cv
|
250
|
14,0
|
3,10
|
5
|
54 lít diezel
|
1x5/7
|
1.713.454
|
|
M101.0800
|
Máy đầm đất cầm tay - trọng lượng:
|
|
|
|
|
|
|
35
|
M101.0801
|
50 kg
|
200
|
20,0
|
5,40
|
4
|
3 lít xăng
|
1x3/7
|
26.484
|
36
|
M101.0802
|
60 kg
|
200
|
20,0
|
5,40
|
4
|
3,5 lít xăng
|
1x3/7
|
33.134
|
37
|
M101.0803
|
70 kg
|
200
|
20,0
|
5,40
|
4
|
4 lít xăng
|
1x3/7
|
35.771
|
38
|
M101.0804
|
80 kg
|
200
|
20,0
|
5,40
|
4
|
5 lít xăng
|
1x3/7
|
37.663
|
|
M101.0900
|
Máy lu bánh hơi tự hành - trọng lượng tĩnh:
|
|
|
|
|
|
39
|
M101.0901
|
9 t
|
270
|
15,0
|
4,30
|
5
|
34 lít diezel
|
1x4/7
|
611.661
|
40
|
M101.0902
|
16 t
|
270
|
15,0
|
4,30
|
5
|
38 lít diezel
|
1x4/7
|
695.012
|
41
|
M101.0903
|
18 t
|
270
|
14,0
|
4,3
|
5
|
42 lít diezel
|
1x4/7
|
765.981
|
42
|
M101.0904
|
25 t
|
270
|
14,0
|
4,10
|
5
|
55 lít diezel
|
1x4/7
|
873.524
|
|
M101.1000
|
Máy lu rung tự hành - trọng lượng tĩnh:
|
|
|
|
|
|
43
|
M101.1001
|
8 t
|
270
|
14,0
|
4,60
|
5
|
19 lít diezel
|
1x4/7
|
778.593
|
44
|
M101.1002
|
15 t
|
270
|
14,0
|
4,30
|
5
|
39 lít diezel
|
1x4/7
|
1.268.266
|
45
|
M101.1003
|
18 t
|
270
|
14,0
|
4,30
|
5
|
53 lít diezel
|
1x4/7
|
1.484.153
|
46
|
M101.1004
|
20t
|
270
|
14,0
|
4,3
|
5
|
61 lít diezel
|
1x4/7
|
1.535.452
|
47
|
M101.1005
|
25 t
|
270
|
14,0
|
3,70
|
5
|
67 lít diezel
|
1x4/7
|
1.668.970
|
|
M101.1100
|
Máy lu bánh thép tự hành - trọng lượng tĩnh:
|
|
|
|
|
|
49
|
M101.1101
|
6,0 t
|
270
|
15,0
|
2,90
|
5
|
20 lít diezel
|
1x4/7
|
310.973
|
50
|
M101.1102
|
8,5 t
|
270
|
15,0
|
2,90
|
5
|
24 lít diezel
|
1x4/7
|
365.850
|
51
|
M101.1103
|
10 t
|
270
|
15,0
|
2,90
|
5
|
26 lít diezel
|
1x4/7
|
476.144
|
52
|
M101.1104
|
12 t
|
270
|
15,0
|
2,90
|
5
|
32 lít diezel
|
1x4/7
|
516.960
|
|
M101.1200
|
Máy lu chân cừu tự hành - trọng lượng tĩnh:
|
|
|
|
|
|
53
|
M101.1201
|
12 t
|
270
|
15,0
|
3,60
|
5
|
29 lít diezel
|
1x4/7
|
1.073.429
|
54
|
M101.1202
|
20 t
|
270
|
15,0
|
3,60
|
5
|
61 lít diezel
|
1x4/7
|
1.610.452
|
|
M102.0000
|
MÁY NÂNG CHUYỂN
|
|
|
|
|
|
|
|
|
M102.0100
|
Cần trục ô tô - sức nâng:
|
|
|
|
|
|
|
|
55
|
M102.0101
|
3 t
|
250
|
9,0
|
5,10
|
5
|
25 lít diezel
|
1x1/4+1x3/4 lái xe nhóm 9
|
645.827
|
56
|
M102.0102
|
4 t
|
250
|
9,0
|
5,10
|
5
|
26 lít diezel
|
1x1/4+1x3/4 lái xe nhóm 9
|
693.293
|
57
|
M102.0103
|
5 t
|
250
|
9,0
|
4,70
|
5
|
30 lít diezel
|
1x1/4+1x3/4 lái xe nhóm 9
|
769.879
|
58
|
M102.0104
|
6 t
|
250
|
9,0
|
4,70
|
5
|
33 lít diezel
|
1x1/4+1x3/4 lái xe nhóm 9
|
948.964
|
59
|
M102.0105
|
10 t
|
250
|
9,0
|
4,50
|
5
|
37 lít diezel
|
1x1/4+1x3/4 lái xe nhóm 9
|
1.328.572
|
60
|
M102.0106
|
16 t
|
250
|
9,0
|
4,50
|
5
|
43 lít diezel
|
1x1/4+1x3/4 lái xe nhóm 9
|
1.556.727
|
61
|
M102.0107
|
20 t
|
250
|
8,0
|
4,50
|
5
|
44 lít diezel
|
1x1/4+1x3/4 lái xe nhóm 9
|
1.939.546
|
62
|
M102.0108
|
25 t
|
250
|
8,0
|
4,30
|
5
|
50 lít diezel
|
1x1/4+1x3/4 lái xe nhóm 10
|
2.230.644
|
63
|
M102.0109
|
30 t
|
250
|
8,0
|
4,30
|
5
|
54 lít diezel
|
1x1/4+1x3/4 lái xe nhóm 10
|
2.521.398
|
64
|
M102.0110
|
40 t
|
250
|
7,0
|
4,10
|
5
|
64 lít diezel
|
1x1/4+1x3/4 lái xe nhóm 10
|
3.736.007
|
65
|
M102.0111
|
50 t
|
250
|
7,0
|
4,10
|
5
|
70 lít diezel
|
1x1/4+1x3/4 lái xe nhóm 10
|
5.241.944
|
|
M102.0200
|
Cần cẩu bánh hơi - sức nâng:
|
|
|
|
|
|
|
66
|
M102.0201
|
6t
|
240
|
9,0
|
4,5
|
5
|
25 lít diezel
|
1x4/7+1x6/7
|
629.428
|
67
|
M102.0202
|
16 t
|
240
|
9,0
|
4,50
|
5
|
33 lít diezel
|
1x4/7+1x6/7
|
1.032.544
|
68
|
M102.0203
|
25 t
|
240
|
9,0
|
4,50
|
5
|
36 lít diezel
|
1x4/7+1x6/7
|
1.266.087
|
69
|
M102.0204
|
40 t
|
240
|
8,0
|
4,00
|
5
|
50 lít diezel
|
1x4/7+1x6/7
|
2.624.354
|
70
|
M102.0205
|
63 t
|
240
|
8,0
|
4,00
|
5
|
61 lít diezel
|
1x4/7+1x6/7
|
3.109.212
|
71
|
M102.0206
|
80t
|
240
|
|
3,8
|
5
|
67 lít diezel
|
1x4/7+1x6/7
|
4.714.447
|
72
|
M102.0207
|
90 t
|
240
|
7,0
|
3,80
|
5
|
69 lít diezel
|
1x4/7+1x7/7
|
5.870.688
|
73
|
M102.0208
|
100 t
|
240
|
7,0
|
3,80
|
5
|
74 lít diezel
|
1x4/7+1x7/7
|
7.072.227
|
74
|
M102.0209
|
110 t
|
240
|
7,0
|
3,60
|
5
|
78 lít diezel
|
1x4/7+1x7/7
|
8.936.333
|
75
|
M102.0210
|
130 t
|
240
|
7,0
|
3,60
|
5
|
81 lít diezel
|
1x4/7+1x7/7
|
10.669.966
|
|
M102.0300
|
Cần cẩu bánh xích - sức nâng:
|
|
|
|
|
|
|
76
|
M102.0301
|
5 t
|
250
|
9,0
|
5,40
|
5
|
32 lít diezel
|
1x4/7+1x5/7
|
808.517
|
77
|
M102.0302
|
10 t
|
250
|
9,0
|
4,50
|
5
|
36 lít diezel
|
1x4/7+1x5/7
|
1.085.398
|
78
|
M102.0303
|
16 t
|
250
|
9,0
|
4,50
|
5
|
45 lít diezel
|
1x4/7+1x5/7
|
1.411.235
|
79
|
M102.0304
|
25 t
|
250
|
8,0
|
4,60
|
5
|
47 lít diezel
|
1x4/7+1x6/7
|
1.896.437
|
80
|
M102.0305
|
28 t
|
250
|
8,0
|
4,60
|
5
|
49 lít diezel
|
1x4/7+1x6/7
|
2.263.892
|
81
|
M102.0306
|
40 t
|
250
|
8,0
|
4,10
|
5
|
51 lít diezel
|
1x4/7+1x6/7
|
2.973.986
|
82
|
M102.0307
|
50 t
|
250
|
8,0
|
4,10
|
5
|
54 lít diezel
|
1x4/7+1x6/7
|
3.818.900
|
83
|
M102.0308
|
63 t
|
250
|
7,0
|
4,10
|
5
|
56 lít diezel
|
1x4/7+1x6/7
|
4.653.327
|
84
|
M102.0309
|
80 t
|
250
|
7,0
|
3,80
|
5
|
58 lít diezel
|
1x4/7+1x6/7
|
5.492.391
|
85
|
M102.0310
|
100 t
|
250
|
7,0
|
3,80
|
5
|
59 lít diezel
|
1x4/7+1x6/7
|
7.004.354
|
86
|
M102.0311
|
110 t
|
250
|
7,0
|
3,60
|
5
|
63 lít diezel
|
1x4/7+1x6/7
|
8.157.167
|
87
|
M102.0312
|
130 t
|
250
|
7,0
|
3,60
|
5
|
72 lít diezel
|
1x4/7+1x6/7
|
11.463.578
|
88
|
M102.0313
|
150 t
|
250
|
7,0
|
3,60
|
5
|
83 lít diezel
|
1x4/7+1x6/7
|
12.790.430
|
89
|
M102.0314
|
250t
|
200
|
7,0
|
3,6
|
5
|
141 lít diezel
|
1x4/7+1x6/7
|
26.563.873
|
90
|
M102.0315
|
300t
|
200
|
7,0
|
3,6
|
5
|
155 lít diezel
|
1x4/7+1x6/7
|
36.309.348
|
|
M102.0400
|
Cần trục tháp - sức nâng:
|
|
|
|
|
|
|
|
91
|
M102.0401
|
5 t
|
290
|
13,0
|
4,70
|
6
|
42 kWh
|
1x3/7+1x5/7
|
871.689
|
92
|
M102.0402
|
10 t
|
290
|
12,0
|
4,00
|
6
|
60 kWh
|
1x3/7+1x5/7
|
1.419.834
|
93
|
M102.0403
|
12 t
|
290
|
12,0
|
4,00
|
6
|
68 kWh
|
1x3/7+1x5/7
|
1.729.964
|
94
|
M102.0404
|
15 t
|
290
|
12,0
|
4,00
|
6
|
90 kWh
|
1x3/7+1x5/7
|
1.900.450
|
95
|
M102.0405
|
20 t
|
290
|
11,0
|
3,80
|
6
|
113 kWh
|
1x3/7+1x5/7
|
2.279.943
|
96
|
M102.0406
|
25 t
|
290
|
11,0
|
3,80
|
6
|
120 kWh
|
1x3/7+1x6/7
|
3.161.607
|
97
|
M102.0407
|
30 t
|
290
|
11,0
|
3,80
|
6
|
128 kWh
|
1x3/7+1x6/7
|
3.962.098
|
98
|
M102.0408
|
40 t
|
290
|
11,0
|
3,50
|
6
|
135 kWh
|
1x3/7+1x6/7
|
4.598.753
|
99
|
M102.0409
|
50 t
|
290
|
11,0
|
3,50
|
6
|
143 kWh
|
1x4/7+1x6/7
|
5.768.420
|
100
|
M102.0410
|
60 t
|
290
|
11,0
|
3,50
|
6
|
198 kWh
|
1x4/7+1x6/7
|
7.210.611
|
|
M102.0500
|
Cần cẩu nổi:
|
|
|
|
|
|
|
|
101
|
M102.0501
|
Kéo theo - sức nâng 30 t
|
195
|
9,0
|
6,20
|
7
|
81 lít diezel
|
1 t.phII.1/2 + 3 thợ máy (2x2/4+1x3/4)
+ 1 thợ điện 2/4 + 1 thủy thủ 2/4
|
2.794.100
|
102
|
M102.0502
|
Tự hành - sức nâng 100 t
|
195
|
9,0
|
6,00
|
7
|
118 lít diezel
|
1 t.tr 1/2 + 1 tpII 1/2 + 4 thợ máy
(3x2/4 + 1x4/4) + 1 thợ điện 3/4 + 1 thủy thủ 2/4
|
4.205.700
|
|
M102.0600
|
Cổng trục - sức nâng:
|
|
|
|
|
|
|
|
103
|
M102.0601
|
10 t
|
195
|
12,0
|
2,80
|
5
|
81 kWh
|
1x3/7+1x5/7
|
471.300
|
104
|
M102.0602
|
20 t
|
195
|
12,0
|
2,80
|
5
|
90 kWh
|
1x3/7+1x6/7
|
655.320
|
105
|
M102.0603
|
30 t
|
195
|
12,0
|
2,80
|
5
|
90 kWh
|
1x3/7+1x6/7
|
730.500
|
105
|
M102.0604
|
50 t
|
195
|
12,0
|
2,50
|
5
|
123 kWh
|
1x3/7+1x7/7
|
891.135
|
106
|
M102.0605
|
60 t
|
195
|
12,0
|
2,50
|
5
|
144 kWh
|
1x3/7+1x7/7
|
966.900
|
107
|
M102.0606
|
90 t
|
195
|
12,0
|
2,50
|
5
|
180 kWh
|
1x3/7+1x7/7
|
1.300.802
|
108
|
M102.0701
|
Cẩu lao dầm K33-60
|
195
|
12,0
|
3,50
|
6
|
233 kWh
|
1x3/7+4x4/7+1x6/7
|
2.698.418
|
109
|
M102.0702
|
Thiết bị nâng hạ dầm 90 t
|
195
|
12,0
|
3,50
|
6
|
232 kWh
|
1x3/7+2x4/7+1x6/7
|
2.955.481
|
110
|
M102.0703
|
Hệ thống xe goong di chuyển dầm (gồm mô tơ điện 3,5 kW và
con lăn)
|
195
|
14,0
|
3,50
|
6
|
16 kWh
|
1x4/7
|
11.818
|
|
M102.0800
|
Cầu trục - sức nâng:
|
|
|
|
|
|
|
|
111
|
M102.0801
|
30 t
|
290
|
9,0
|
2,30
|
5
|
48 kWh
|
1x3/7+1x6/7
|
378.691
|
112
|
M102.0802
|
40 t
|
290
|
9,0
|
2,30
|
5
|
60 kWh
|
1x3/7+1x6/7
|
426.157
|
113
|
M102.0803
|
50 t
|
290
|
9,0
|
2,30
|
5
|
72 kWh
|
1x3/7+1x6/7
|
482.909
|
114
|
M102.0804
|
60 t
|
290
|
9,0
|
2,30
|
5
|
84 kWh
|
1x3/7+1x7/7
|
579.445
|
115
|
M102.0805
|
90 t
|
290
|
9,0
|
2,30
|
5
|
108 kWh
|
1x3/7+1x7/7
|
720.350
|
116
|
M102.0806
|
110 t
|
290
|
9,0
|
2,10
|
5
|
132 kWh
|
1x3/7+1x7/7
|
994.021
|
117
|
M102.0807
|
125 t
|
290
|
9,0
|
2,10
|
5
|
144 kWh
|
1x3/7+1x7/7
|
1.143.067
|
118
|
M102.0808
|
180 t
|
290
|
9,0
|
2,10
|
5
|
168 kWh
|
1x3/7+1x7/7
|
1.486.217
|
119
|
M102.0809
|
250 t
|
290
|
9,0
|
2,00
|
5
|
204 kWh
|
1x3/7+1x7/7
|
1.918.794
|
|
M102.0900
|
Máy vận thăng - sức nâng:
|
|
|
|
|
|
|
|
120
|
M102.0901
|
0,8 t
|
290
|
17,0
|
4,30
|
5
|
21 kWh
|
1x3/7
|
187.683
|
121
|
M102.0902
|
2 t
|
290
|
17,0
|
4,10
|
5
|
32 kWh
|
1x3/7
|
251.200
|
122
|
M102.0903
|
3 t
|
290
|
17,0
|
4,10
|
5
|
39 kWh
|
1x3/7
|
288.920
|
|
M102.1000
|
Máy vận thăng lồng - sức nâng:
|
|
|
|
|
|
|
123
|
M102.1001
|
3 t
|
290
|
16,5
|
4,10
|
5
|
47 kWh
|
1x3/7
|
590.336
|
|
M102.1100
|
Tời điện - sức kéo:
|
|
|
|
|
|
|
|
124
|
M102.1101
|
0,5 t
|
240
|
15,0
|
5,10
|
4
|
4 kWh
|
1x3/7
|
4.600
|
125
|
M102.1102
|
1,0 t
|
240
|
15,0
|
5,10
|
4
|
5 kWh
|
1x3/7
|
5.900
|
126
|
M102.1103
|
1,5 t
|
240
|
15,0
|
4,60
|
4
|
5,5 kWh
|
1x3/7
|
16.400
|
127
|
M102.1104
|
2,0 t
|
240
|
15,0
|
4,60
|
4
|
6,3 kWh
|
1x3/7
|
23.900
|
128
|
M102.1105
|
3,0 t
|
240
|
15,0
|
4,60
|
4
|
11 kWh
|
1x3/7
|
38.600
|
129
|
M102.1106
|
3,5 t
|
240
|
15,0
|
4,60
|
4
|
12 kWh
|
1x3/7
|
42.500
|
130
|
M102.1107
|
5,0 t
|
240
|
15,0
|
4,60
|
4
|
14 kWh
|
1x3/7
|
51.700
|
|
M102.1200
|
Pa lăng xích - sức nâng:
|
|
|
|
|
|
|
|
131
|
M102.1201
|
3 t
|
240
|
15,0
|
4,60
|
4
|
|
1x3/7
|
7.900
|
132
|
M102.1202
|
5 t
|
240
|
15,0
|
4,20
|
4
|
|
1x3/7
|
10.200
|
|
M102.1300
|
Kích nâng - sức nâng:
|
|
|
|
|
|
|
|
133
|
M102.1301
|
10 t
|
190
|
13,0
|
2,20
|
5
|
|
1x4/7
|
4.600
|
134
|
M102.1302
|
30 t
|
190
|
13,0
|
2,20
|
5
|
|
1x4/7
|
5.800
|
135
|
M102.1303
|
50 t
|
190
|
13,0
|
2,20
|
5
|
|
1x4/7
|
9.800
|
136
|
M102.1304
|
100 t
|
190
|
13,0
|
2,20
|
5
|
|
1x4/7
|
19.000
|
137
|
M102.1305
|
200 t
|
190
|
13,0
|
2,20
|
5
|
|
1x4/7
|
27.400
|
138
|
M102.1306
|
250 t
|
190
|
13,0
|
2,20
|
5
|
|
1x4/7
|
44.000
|
139
|
M102.1307
|
500 t
|
190
|
13,0
|
2,20
|
5
|
|
1x4/7
|
95.500
|
140
|
M102.1308
|
Hệ kích nâng 25 t (máy bơm dầu thủy lực 3 kW)
|
190
|
13,0
|
2
|
5
|
6 kWh
|
1x4/7
|
118.182
|
|
M102.1400
|
Kích thông tâm
|
|
|
|
|
|
|
|
141
|
M102.1401
|
RRH - 100 t
|
190
|
13,0
|
2,20
|
5
|
|
1x4/7
|
84.383
|
142
|
M102.1402
|
YCW - 150 t
|
190
|
13,0
|
2,20
|
5
|
|
1x4/7
|
11.694
|
143
|
M102.1403
|
YCW - 250 t
|
190
|
13,0
|
2,20
|
5
|
|
1x4/7
|
18.000
|
144
|
M102.1404
|
YCW - 500 t
|
190
|
13,0
|
2,20
|
5
|
|
1x4/7
|
55.491
|
145
|
M102.1501
|
Kích đẩy liên tục tự động ZLD-60
(60t, 6c)
|
190
|
13,0
|
3,50
|
5
|
29 kWh
|
1x4/7+1x5/7
|
242.715
|
146
|
M102.1601
|
Kích sợi đơn YDC - 500 t
|
190
|
13,0
|
2,20
|
5
|
|
1x4/7
|
20.179
|
|
M102.1700
|
Trạm bơm dầu áp lực- công suất:
|
|
|
|
|
|
|
147
|
M102.1701
|
40 MPa (HCP-400)
|
190
|
16,0
|
6,50
|
5
|
14 kWh
|
1x4/7
|
24.077
|
148
|
M102.1702
|
50 MPa (ZB4 - 500)
|
190
|
16,0
|
6,50
|
5
|
20 kWh
|
1x4/7
|
30.497
|
|
M102.1800
|
Xe nâng - chiều cao nâng:
|
|
|
|
|
|
|
|
149
|
M102.1801
|
12 m
|
280
|
13,0
|
4,00
|
5
|
25 lít diezel
|
1x1/4+1x3/4 lái xe nhóm 9
|
731.758
|
150
|
M102.1802
|
18 m
|
280
|
13,0
|
3,80
|
5
|
29 lít diezel
|
1x1/4+1x3/4 lái xe nhóm 9
|
994.767
|
151
|
M102.1803
|
24 m
|
280
|
13,0
|
3,80
|
5
|
33 lít diezel
|
1x1/4+1x3/4 lái xe nhóm 9
|
1.254.565
|
|
M102.1900
|
Xe thang - chiều dài thang:
|
|
|
|
|
|
|
|
152
|
M102.1901
|
9 m
|
280
|
15,0
|
3,90
|
5
|
25 lít diezel
|
1x1/4+1x3/4 lái xe nhóm 9
|
1.008.639
|
153
|
M102.1902
|
12 m
|
280
|
15,0
|
3,70
|
5
|
29 lít diezel
|
1x1/4+1x3/4 lái xe nhóm 9
|
1.371.165
|
154
|
M102.1903
|
18 m
|
280
|
15,0
|
3,70
|
5
|
33 lít diezel
|
1x1/4+1x3/4 lái xe nhóm 9
|
1.662.779
|
|
M103.0000
|
MÁY VÀ THIẾT BỊ GIA CỐ NỀN MÓNG
|
|
|
|
|
|
|
M103.0100
|
Máy đóng cọc tự hành, bánh xích - trọng lượng đầu búa:
|
|
|
|
|
155
|
M103.0101
|
1,2 t
|
260
|
14,0
|
4,40
|
5
|
56 lít diezel
|
1x5/7
|
1.125.927
|
156
|
M103.0102
|
1,8 t
|
260
|
14,0
|
4,40
|
5
|
59 lít diezel
|
1x5/7
|
1.233.813
|
157
|
M103.0103
|
3,5 t
|
260
|
13,0
|
3,90
|
5
|
62 lít diezel
|
1x5/7
|
2.354.696
|
158
|
M103.0104
|
4,5 t
|
260
|
13,0
|
3,90
|
5
|
65 lít diezel
|
1x5/7
|
2.751.960
|
159
|
M103.0105
|
8,0 t
|
260
|
13,0
|
3,9
|
5
|
146 lít diezel
|
1x5/7
|
12.825.610
|
|
M103.0200
|
Máy đóng cọc chạy trên ray - trọng lượng đầu búa:
|
|
|
|
|
160
|
M103.0201
|
1,2 t
|
260
|
14,0
|
3,90
|
5
|
24 lít diezel + 14 kWh
|
1x5/7
|
579.674
|
161
|
M103.0202
|
1,8 t
|
260
|
14,0
|
3,90
|
5
|
30 lít diezel + 14 kWh
|
1x5/7
|
852.657
|
162
|
M103.0203
|
2,5 t
|
260
|
12,0
|
3,50
|
5
|
36 lít diezel + 25 kWh
|
1x5/7
|
1.129.080
|
163
|
M103.0204
|
3,5 t
|
260
|
12,0
|
3,50
|
5
|
48 lít diezel + 25 kWh
|
1x5/7
|
1.271.935
|
164
|
M103.0205
|
4,5 t
|
260
|
12,0
|
3,50
|
5
|
63 lít diezel + 34 kWh
|
1x5/7
|
1.570.829
|
165
|
M103.0206
|
5,5 T
|
260
|
12,0
|
3,50
|
5
|
78 lít diezel + 34 kWh
|
1x5/7
|
1.872.934
|
|
M103.0300
|
Máy búa rung tự hành, bánh xích - công suất:
|
|
|
|
|
|
166
|
M103.0301
|
60 kW
|
220
|
13,0
|
4,80
|
5
|
40 lít diezel + 159 kWh
|
1x5/7
|
3.047.619
|
167
|
M103.0302
|
90 kW
|
220
|
13,0
|
4,80
|
5
|
51 lít diezel + 240 kWh
|
1x5/7
|
4.585.650
|
|
M103.0400
|
Búa rung - công suất:
|
|
|
|
|
|
|
|
168
|
M103.0401
|
40 kW
|
240
|
14,0
|
3,80
|
5
|
108 kWh
|
|
122.906
|
169
|
M103.0402
|
50 kW
|
240
|
14,0
|
3,80
|
5
|
135 kWh
|
|
149.734
|
170
|
M103.0403
|
170 kW
|
240
|
14,0
|
2,64
|
5
|
357 kWh
|
|
282.270
|
|
M103.0500
|
Tàu đóng cọc - trọng lượng đầu búa:
|
|
|
|
|
|
|
171
|
M103.0501
|
1,8 t
|
240
|
12,0
|
5,90
|
6
|
42 lít diezel
|
1 t.phII.1/2 + 3 thợ máy (2x2/4+1x3/4)
+ 1 thợ điện 2/4 + 1 thủy thủ 2/4
|
2.891.261
|
172
|
M103.0502
|
2,5 t
|
240
|
12,0
|
5,90
|
6
|
47 lít diezel
|
1 t.phII.1/2 + 3 thợ máy (2x2/4+1x3/4)
+ 1 thợ điện 2/4 + 1 thủy thủ 2/4
|
2.994.676
|
173
|
M103.0503
|
3,5 t
|
240
|
12,0
|
5,90
|
6
|
52 lít diezel
|
1 t.phII.1/2 + 3 thợ máy (2x2/4+1x3/4)
+ 1 thợ điện 2/4 + 1 thủy thủ 2/4
|
3.049.364
|
174
|
M103.0504
|
4,5 t
|
240
|
12,0
|
5,90
|
6
|
58 lít diezel
|
1 t.phII.1/2 + 3 thợ máy (2x2/4+1x3/4)
+ 1 thợ điện 2/4 + 1 thủy thủ 2/4
|
3.765.940
|
|
M103.0600
|
Tàu đóng cọc C 96 - búa thủy lực, trọng lượng đầu búa:
|
|
|
|
|
175
|
M103.0601
|
7,5 t
|
240
|
11,0
|
4,60
|
6
|
162 lít diezel
|
1 t.tr1/2 + 1 t.phII.1/2 + 4 thợ máy
(3x2/4+1x4/4) + 1 thợ điện 3/4 + 1 thủy thủ 2/4
|
9.816.850
|
|
M103.0700
|
Máy ép cọc trước - lực ép:
|
|
|
|
|
|
|
|
176
|
M103.0701
|
60 t
|
210
|
17,0
|
4,00
|
5
|
38 kWh
|
1x4/7
|
138.727
|
177
|
M103.0702
|
100 t
|
210
|
17,0
|
4,00
|
5
|
53 kWh
|
1x4/7
|
188.256
|
178
|
M103.0703
|
150 t
|
210
|
17,0
|
4,00
|
5
|
75 kWh
|
1x4/7
|
213.021
|
179
|
M103.0704
|
200 t
|
210
|
17,0
|
4,00
|
5
|
84 kWh
|
1x4/7
|
237.786
|
180
|
M103.0801
|
Máy ép cọc Robot thủy lực tự hành 860t
|
180
|
22,0
|
3,96
|
5
|
756 kWh
|
1x3/7+1x4/7
|
6.642.900
|
181
|
M103.0901
|
Máy ép thủy lực (KGK - 130C4),
lực ép 130 t
|
240
|
15,0
|
2,60
|
5
|
138 kWh
|
1x4/7
|
671.738
|
182
|
M103.1001
|
Máy cấy bấc thấm
|
230
|
12,0
|
3,10
|
5
|
48 lít diezel
|
1x4/7
|
1.099.500
|
|
M103.1100
|
Máy khoan xoay:
|
|
|
|
|
|
|
|
183
|
M103.1101
|
Máy khoan xoay 80kNm÷125kNm
|
260
|
13,0
|
8,20
|
5
|
52 lít diezel
|
1x6/7
|
3.934.467
|
184
|
M103.1102
|
Máy khoan xoay 150kNm÷200kNm
|
260
|
13,0
|
8,20
|
5
|
68 lít diezel
|
1x6/7
|
4.514.371
|
185
|
M103.1103
|
Máy khoan xoay > 200kNm÷300kNm
|
260
|
13,0
|
8,20
|
5
|
96 lít diezel
|
1x6/7
|
11.608.382
|
186
|
M103.1104
|
Máy khoan xoay > 300kNm÷400kNm
|
260
|
13,0
|
6,50
|
5
|
137 lít diezel
|
1x6/7
|
14.865.951
|
187
|
M103.1105
|
Gầu đào (thi công móng cọc, tường Barrette)
|
260
|
13,0
|
5,80
|
5
|
|
|
565.686
|
188
|
M103.1201
|
Máy khoan tường sét
|
260
|
13,0
|
6,50
|
5
|
32 lít diezel + 171 kWh
|
1x6/7
|
4.600.000
|
|
M103.1300
|
Máy khoan cọc đất
|
|
|
|
|
|
|
|
189
|
M103.1301
|
Máy khoan cọc đất (1 cần)
|
260
|
13,0
|
6,50
|
5
|
36 lít diezel + 167 kWh
|
1x6/7
|
5.354.545
|
189
|
M103.1302
|
Máy khoan cọc đất (2 cần)
|
260
|
13,0
|
6,50
|
5
|
36 lít diezel + 167 kWh
|
1x6/7
|
6.109.091
|
190
|
M103.1401
|
Máy cấp xi măng
|
260
|
13,0
|
6,50
|
5
|
|
|
14.800
|
|
M103.1500
|
Máy trộn dung dịch - dung tích:
|
|
|
|
|
|
|
191
|
M103.1501
|
750 lít
|
300
|
16,0
|
6,40
|
5
|
13 kWh
|
1x3/7
|
25.796
|
192
|
M103.1502
|
1000 lít
|
300
|
15,0
|
5,80
|
5
|
18 kWh
|
1x4/7
|
177.479
|
|
M103.1600
|
Máy sàng lọc - năng suất:
|
|
|
|
|
|
|
|
193
|
M103.1601
|
100 m3/h
|
300
|
15,0
|
5,80
|
5
|
21 kWh
|
1x4/7
|
353.468
|
|
M103.1700
|
Máy bơm dung dịch - năng suất:
|
|
|
|
|
|
|
194
|
M103.1701
|
15 m3/h
|
215
|
16,0
|
6,60
|
5
|
37 kWh
|
1x4/7
|
22.000
|
195
|
M103.1702
|
200 m3/h
|
215
|
16,0
|
6,60
|
5
|
50 kWh
|
1x4/7
|
43.182
|
|
M104.0000
|
MÁY SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG
|
|
|
|
|
|
|
M104.0100
|
Máy trộn bê tông - dung tích:
|
|
|
|
|
|
|
196
|
M104.0101
|
250 lít
|
165
|
19,0
|
6,50
|
5
|
11 kWh
|
1x3/7
|
30.210
|
|
M104.0200
|
Máy trộn vữa - dung tích:
|
|
|
|
|
|
|
|
198
|
M104.0201
|
80 lít
|
170
|
19,0
|
6,80
|
5
|
5 kWh
|
1x3/7
|
12.841
|
199
|
M104.0202
|
150 lít
|
170
|
19,0
|
6,80
|
5
|
8 kWh
|
1x3/7
|
17.828
|
200
|
M104.0203
|
250 lít
|
170
|
19,0
|
6,80
|
5
|
11 kWh
|
1x3/7
|
22.873
|
|
M104.0300
|
Máy trộn vữa xi măng - dung tích:
|
|
|
|
|
|
|
201
|
M104.0301
|
1200 lít
|
170
|
19,0
|
6,80
|
5
|
72 kWh
|
1x4/7
|
75.863
|
202
|
M104.0302
|
1600 lít
|
170
|
19,0
|
6,80
|
5
|
96 kWh
|
1x4/7
|
104.103
|
|
M104.0400
|
Trạm trộn bê tông - năng suất:
|
|
|
|
|
|
|
203
|
M104.0401
|
16 m3/h
|
260
|
15,0
|
5,80
|
5
|
92 kWh
|
1x3/7+1x5/7
|
907.804
|
204
|
M104.0402
|
25 m3/h
|
260
|
15,0
|
5,60
|
5
|
116 kWh
|
1x3/7+1x5/7
|
1.264.024
|
205
|
M104.0403
|
30 m3/h
|
260
|
15,0
|
5,60
|
5
|
172 kWh
|
1x3/7+1x5/7
|
1.596.969
|
206
|
M104.0404
|
50 m3/h
|
260
|
15,0
|
5,60
|
5
|
198 kWh
|
1x3/7+1x5/7
|
2.549.373
|
207
|
M104.0405
|
60 m3/h
|
260
|
15,0
|
5,30
|
5
|
265 kWh
|
1x3/7+1x5/7
|
2.804.470
|
208
|
M104.0406
|
75 m3/h
|
260
|
15,0
|
5,30
|
5
|
418 kWh
|
2x3/7+1x5/7
|
3.237.391
|
209
|
M104.0407
|
90 m3/h
|
260
|
15,0
|
5,30
|
5
|
425 kWh
|
2x3/7+1x5/7
|
4.306.280
|
210
|
M104.0408
|
125 m3/h
|
260
|
15,0
|
5,30
|
5
|
446 kWh
|
2x3/7+1x5/7
|
5.375.168
|
211
|
M104.0409
|
160 m3/h
|
260
|
15,0
|
5,00
|
5
|
553 kWh
|
3x3/7+1x5/7
|
5.643.909
|
|
M104.0500
|
Máy sàng rửa đá, sỏi - năng suất:
|
|
|
|
|
|
|
212
|
M104.0501
|
35 m3/h
|
155
|
18,0
|
7,60
|
5
|
76 kWh
|
1x4/7
|
18.917
|
213
|
M104.0502
|
45 m3/h
|
155
|
18,0
|
7,60
|
5
|
97 kWh
|
1x4/7
|
23.618
|
|
M104.0600
|
Máy nghiền sàng đá di động - năng suất:
|
|
|
|
|
|
214
|
M104.0601
|
20 m3/h
|
260
|
18,0
|
8,60
|
5
|
315 kWh
|
1x3/7+1x4/7
|
1.351.273
|
215
|
M104.0602
|
25 m3/h
|
260
|
18,0
|
7,60
|
5
|
357 kWh
|
1x3/7+1x4/7
|
1.766.194
|
216
|
M104.0603
|
125 m3/h
|
260
|
18,0
|
7,60
|
5
|
630 kWh
|
1x3/7+1x4/7
|
5.964.816
|
|
M104.0700
|
Máy nghiền đá thô - năng suất:
|
|
|
|
|
|
|
217
|
M104.0701
|
14 m3/h
|
260
|
18,0
|
8,60
|
5
|
134 kWh
|
1x3/7+1x4/7
|
214.626
|
218
|
M104.0702
|
200 m3/h
|
260
|
18,0
|
8,60
|
5
|
840 kWh
|
1x3/7+1x4/7
|
1.831.774
|
|
M104.0800
|
Trạm trộn bê tông asphan - năng suất:
|
|
|
|
|
|
219
|
M104.0801
|
25 t/h
|
190
|
15,0
|
5,70
|
5
|
210 kWh
|
1x4/7+1x5/7+1x6/7
|
3.286.462
|
220
|
M104.0802
|
50 t/h
|
190
|
15,0
|
5,70
|
5
|
300 kWh
|
1x4/7+1x5/7+1x6/7
|
4.648.053
|
221
|
M104.0803
|
60 t/h
|
190
|
15,0
|
5,70
|
5
|
324 kWh
|
2x4/7+1x5/7+1x6/7
|
5.422.748
|
222
|
M104.0804
|
80 t/h
|
190
|
15,0
|
5,50
|
5
|
384 kWh
|
2x4/7+2x5/7+1x6/7
|
6.094.486
|
223
|
M104.0805
|
120 t/h
|
190
|
15,0
|
5,50
|
5
|
714 kWh
|
2x4/7+2x5/7+1x6/7
|
6.737.442
|
|
M105.0000
|
MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG MẶT ĐƯỜNG BỘ
|
|
|
|
|
|
M105.0100
|
Máy phun nhựa đường - công suất:
|
|
|
|
|
|
|
224
|
M105.0101
|
190 cv
|
150
|
13,0
|
5,60
|
6
|
57 lít diezel
|
1x1/4+1x3/4 lái xe nhóm 9
|
930.161
|
|
M105.0200
|
Máy rải hỗn hợp bê tông nhựa - năng suất:
|
|
|
|
|
|
225
|
M105.0201
|
65 t/h
|
180
|
14,0
|
6,40
|
5
|
34 lít diezel
|
1x3/7+1x5/7
|
1.284.890
|
226
|
M105.0202
|
100 t/h
|
180
|
14,0
|
6,40
|
5
|
50 lít diezel
|
1x3/7+1x5/7
|
1.520.612
|
227
|
M105.0203
|
130 cv - 140 cv
|
180
|
14,0
|
3,80
|
5
|
63 lít diezel
|
1x3/7+1x5/7
|
2.991.351
|
228
|
M105.0301
|
Máy rải Novachip 170 cv
|
180
|
14,0
|
3,8
|
5
|
79 lít diezel
|
1x3/7+1x5/7
|
13.200.000
|
229
|
M105.0401
|
Máy rải cấp phối đá dăm, năng suất 50 m3/h - 60 m3/h
|
180
|
14,0
|
4,20
|
5
|
30 lít diezel
|
1x3/7+1x5/7
|
2.043.419
|
230
|
M105.05402
|
Máy rải xi măng SW16TC (16m3)
|
180
|
14,0
|
5,60
|
6
|
57 lít diezel
|
1x3/7+1x5/7
|
6.500.000
|
|
M105.0500
|
Máy cào bóc
|
|
|
|
|
|
|
|
231
|
M105.0501
|
Máy cào bóc đường Wirtgen - 1000C
|
220
|
16,0
|
5,80
|
5
|
92 lít diezel
|
1x4/7+1x5/7
|
3.128.588
|
232
|
M105.0502
|
Máy cào bóc tái sinh, Wigent 2400
|
180
|
16,0
|
5,80
|
5
|
340 lít diezel
|
1x4/7+1x7/7
|
24.432.515
|
233
|
M105.0503
|
Máy cào bóc tái sinh, công suất > 450 HP
|
180
|
16,0
|
5,80
|
5
|
523 lít diezel
|
1x4/7+1x7/7
|
17.000.000
|
234
|
M105.0601
|
Thiết bị sơn kẻ vạch YHK 10A
|
200
|
20,0
|
3,50
|
5
|
|
1x4/7
|
57.211
|
235
|
M105.0701
|
Lò nấu sơn YHK 3A, lò nung
keo
|
200
|
17,0
|
3,60
|
5
|
11 lít diezel
|
1x4/7
|
324.920
|
236
|
M105.0801
|
Máy rót mastic
|
200
|
17,0
|
4,50
|
5
|
4 lít xăng
|
1x4/7
|
34.166
|
237
|
M105.0901
|
Thiết bị nấu nhựa 500 lít
|
200
|
25,0
|
10,00
|
5
|
|
1x4/7
|
45.516
|
238
|
M105.1001
|
Máy rải bê tông SP500
|
200
|
14,0
|
4,20
|
5
|
73 lít diezel
|
1x3/7+1x5/7
|
7.369.287
|
|
M106.0000
|
PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ
|
|
|
|
|
|
|
M106.0100
|
Ô tô vận tải thùng - trọng tải:
|
|
|
|
|
|
|
239
|
M106.0101
|
1,5 t
|
250
|
18,0
|
6,20
|
6
|
7 lít xăng
|
1x2/4 lái xe nhóm 9
|
157.562
|
240
|
M106.0102
|
2 t
|
250
|
18,0
|
6,20
|
6
|
12 lít xăng
|
1x2/4 lái xe nhóm 9
|
183.212
|
241
|
M106.0103
|
2,5 t
|
250
|
17,0
|
6,20
|
6
|
13 lít xăng
|
1x2/4 lái xe nhóm 9
|
218.983
|
242
|
M106.0104
|
5 t
|
250
|
17,0
|
6,20
|
6
|
25 lít diezel
|
1x2/4 lái xe nhóm 9
|
317.869
|
243
|
M106.0105
|
7 t
|
250
|
17,0
|
6,20
|
6
|
31 lít diezel
|
1x2/4 lái xe nhóm 9
|
427.131
|
244
|
M106.0106
|
10 t
|
250
|
16,0
|
6,20
|
6
|
38 lít diezel
|
1x2/4 lái xe nhóm 9
|
560.241
|
245
|
M106.0107
|
12 t
|
260
|
16,0
|
6,20
|
6
|
41 lít diezel
|
1x3/4 lái xe nhóm 9
|
606.044
|
246
|
M106.0108
|
15 t
|
260
|
16,0
|
6,20
|
6
|
46 lít diezel
|
1x3/4 lái xe nhóm 9
|
739.497
|
247
|
M106.0109
|
20 t
|
270
|
14,0
|
5,40
|
6
|
56 lít diezel
|
1x3/4 lái xe nhóm 9
|
1.248.374
|
248
|
M106.0110
|
32 t
|
270
|
14,0
|
5,40
|
6
|
62 lít diezel
|
1x3/4 lái xe nhóm 10
|
1.976.364
|
|
M106.0200
|
Ô tô tự đổ - trọng tải:
|
|
|
|
|
|
|
|
249
|
M106.0201
|
2,5 t
|
260
|
17,0
|
7,50
|
6
|
19 lít xăng
|
1x2/4 lái xe nhóm 9
|
248.104
|
250
|
M106.0202
|
5 t
|
260
|
17,0
|
7,50
|
6
|
41 lít diezel
|
1x2/4 lái xe nhóm 9
|
437.559
|
251
|
M106.0203
|
7 t
|
260
|
17,0
|
7,30
|
6
|
46 lít diezel
|
1x2/4 lái xe nhóm 9
|
616.643
|
252
|
M106.0204
|
10 t
|
280
|
17,0
|
7,30
|
6
|
57 lít diezel
|
1x2/4 lái xe nhóm 9
|
704.070
|
253
|
M106.0205
|
12 t
|
280
|
17,0
|
7,30
|
6
|
65 lít diezel
|
1x3/4 lái xe nhóm 9
|
812.415
|
254
|
M106.0206
|
15 t
|
300
|
16,0
|
6,80
|
6
|
73 lít diezel
|
1x3/4 lái xe nhóm 9
|
1.035.410
|
255
|
M106.0207
|
20 t
|
300
|
16,0
|
6,80
|
6
|
76 lít diezel
|
1x3/4 lái xe nhóm 9
|
1.540.447
|
256
|
M106.0208
|
22 t
|
300
|
14,0
|
6,80
|
6
|
77 lít diezel
|
1x3/4 lái xe nhóm 9
|
1.802.194
|
257
|
M106.0209
|
25 t
|
340
|
13,0
|
6,80
|
6
|
81 lít diezel
|
1x3/4 lái xe nhóm 10
|
2.341.396
|
258
|
M106.0210
|
27 t
|
340
|
13,0
|
6,60
|
6
|
86 lít diezel
|
1x3/4 lái xe nhóm 10
|
2.505.849
|
|
M106.0300
|
Ô tô đầu kéo - công suất:
|
|
|
|
|
|
|
|
259
|
M106.0301
|
150 cv
|
200
|
|
4,90
|
6
|
30 lít diezel
|
1x3/4 lái xe nhóm 9
|
448.050
|
260
|
M106.0302
|
200 cv
|
200
|
|
4,90
|
6
|
40 lít diezel
|
1x3/4 lái xe nhóm 9
|
618.750
|
261
|
M106.0303
|
272 cv
|
260
|
11,0
|
4,00
|
6
|
56 lít diezel
|
1x3/4 lái xe nhóm 10
|
1.079.950
|
262
|
M106.0304
|
360 cv
|
260
|
11,0
|
3,80
|
6
|
68 lít diezel
|
1x3/4 lái xe nhóm 10
|
1.136.368
|
|
M106.0400
|
Ô tô chuyển trộn bê tông - dung tích thùng trộn:
|
|
|
|
|
263
|
M106.0401
|
6 m3
|
260
|
14,0
|
5,70
|
6
|
43 lít diezel
|
1x1/4+1x3/4 lái xe nhóm 9
|
884.645
|
264
|
M106.0402
|
10,7 m3
|
260
|
14,0
|
5,50
|
6
|
64 lít diezel
|
1x1/4+1x3/4 lái xe nhóm 9
|
2.176.758
|
265
|
M106.0403
|
14,5 m3
|
260
|
14,0
|
5,50
|
6
|
70 lít diezel
|
1x1/4+1x3/4 lái xe nhóm 10
|
2.966.930
|
|
M106.0500
|
Ô tô tưới nước - dung tích:
|
|
|
|
|
|
|
|
266
|
M106.0501
|
4 m3
|
260
|
13,0
|
4,80
|
6
|
20 lít diezel
|
1x2/4 lái xe nhóm 9
|
438.539
|
267
|
M106.0502
|
5 m3
|
260
|
12,0
|
4,40
|
6
|
23 lít diezel
|
1x3/4 lái xe nhóm 9
|
497.469
|
268
|
M106.0503
|
6 m3
|
260
|
12,0
|
4,40
|
6
|
24 lít diezel
|
1x3/4 lái xe nhóm 9
|
571.304
|
269
|
M106.0504
|
7 m3
|
260
|
11,0
|
4,10
|
6
|
26 lít diezel
|
1x3/4 lái xe nhóm 9
|
688.248
|
270
|
M106.0505
|
9 m3
|
260
|
11,0
|
4,10
|
6
|
27 lít diezel
|
1x3/4 lái xe nhóm 9
|
796.249
|
271
|
M106.0506
|
16 m3
|
270
|
11,0
|
4,10
|
6
|
35 lít diezel
|
1x3/4 lái xe nhóm 9
|
1.114.405
|
|
M106.0600
|
Ô tô hút bùn, hút mùn khoan, dung tích:
|
|
|
|
|
|
272
|
M106.0601
|
2 m3
|
260
|
13,0
|
5,20
|
6
|
19 lít diezel
|
1x2/4 lái xe nhóm 9
|
435.615
|
273
|
M106.0602
|
3 m3
|
260
|
13,0
|
5,20
|
6
|
27 lít diezel
|
1x3/4 lái xe nhóm 9
|
642.388
|
|
M106.0700
|
Ô tô bán tải - trọng tải:
|
|
|
|
|
|
|
|
274
|
M106.0701
|
1,5 t
|
250
|
16,0
|
4,50
|
6
|
18 lít xăng
|
1x2/4 lái xe nhóm 9
|
359.717
|
|
M106.0800
|
Rơ mooc - trọng tải:
|
|
|
|
|
|
|
|
275
|
M106.0801
|
15 t
|
240
|
13,0
|
3,70
|
6
|
|
|
160.855
|
277
|
M106.0802
|
30 t
|
240
|
13,0
|
3,10
|
6
|
|
|
251.560
|
278
|
M106.0803
|
40 t
|
240
|
13,0
|
3,10
|
6
|
|
|
297.117
|
279
|
M106.0804
|
60 t
|
240
|
13,0
|
3,10
|
6
|
|
|
333.817
|
280
|
M106.0805
|
100 t
|
240
|
13,0
|
3,10
|
6
|
|
|
537.425
|
281
|
M106.0806
|
125 t
|
240
|
13,0
|
3,10
|
6
|
|
|
601.973
|
|
M106.0900
|
Xe bồn chuyên dụng
|
|
|
|
|
|
|
|
282
|
M106.0901
|
30 t
|
240
|
13,0
|
3,10
|
6
|
93 lít diezel
|
1x3/4 lái xe nhóm 10
|
259.150
|
283
|
M106.0902
|
Xe bồn 13-14m3 (chở
bitum, polymer)
|
180
|
14,0
|
5,60
|
6
|
35 lít diezel
|
1x1/4+1x3/4 lái xe nhóm 9
|
3.243.150
|
|
M107.0000
|
MÁY KHOAN ĐẤT ĐÁ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
M107.0100
|
Máy khoan đất đá, cầm tay - đường kính khoan:
|
|
|
|
|
284
|
M107.0101
|
D ≤ 42 mm (động cơ điện-1,2 kW)
|
240
|
18,0
|
8,50
|
5
|
5 kWh
|
1x3/7
|
13.471
|
285
|
M107.0102
|
D ≤ 42 mm (truyền động khí nén - chưa
tính khí nén)
|
240
|
18,0
|
8,50
|
5
|
|
1x3/7
|
26.484
|
286
|
M107.0103
|
D ≤ 42 mm (khoan SIG - chưa tính khí
nén)
|
240
|
18,0
|
6,50
|
5
|
|
1x3/7
|
126.804
|
287
|
M107.0104
|
Búa chèn (truyền động khí nén - chưa
tính khí nén)
|
240
|
18,0
|
8,50
|
5
|
|
1x3/7
|
6.134
|
|
M107.0200
|
Máy khoan xoay đập tự hành, khí nén (chưa tính khí nén) -
đường kính khoan:
|
|
|
288
|
M107.0201
|
D75-95 mm
|
270
|
17,0
|
5,30
|
5
|
|
1x3/7+1x4/7
|
1.101.564
|
289
|
M107.0202
|
D105-110 mm
|
270
|
17,0
|
5,30
|
5
|
|
1x3/7+1x4/7
|
1.376.725
|
|
M107.0300
|
Máy khoan hầm tự hành, động cơ diezel - đường kính khoan:
|
|
|
|
290
|
M107.0301
|
D 45 mm
(2 cần - 147 cv)
|
285
|
13,0
|
3,90
|
6
|
84 lít diezel
|
1x4/7+1x7/7
|
11.436.520
|
291
|
M107.0302
|
D 45 mm
(3 cần - 255 cv)
|
285
|
13,0
|
3,90
|
6
|
138 lít diezel
|
1x4/7+1x7/7
|
16.668.260
|
|
M107.0400
|
Máy khoan néo - độ sâu khoan:
|
|
|
|
|
|
|
292
|
M107.0401
|
H 3,5 m (80 cv)
|
285
|
13,0
|
3,90
|
6
|
38 lít diezel
|
1x4/7+1x7/7
|
12.651.359
|
|
M107.0500
|
Máy khoan ROBBIN, đường kính khoan:
|
|
|
|
|
|
293
|
M107.0501
|
D 2,4 m (250 kW)
|
240
|
13,0
|
3,20
|
6
|
675 kWh
|
1x4/7+1x7/7
|
41.605.242
|
|
M107.0600
|
Tổ hợp dàn khoan neo, công suất:
|
|
|
|
|
|
|
294
|
M107.0601
|
9 kW
|
240
|
18,0
|
1,80
|
6
|
16 kWh
|
1x4/7
|
2.207.026
|
|
M107.0700
|
Máy khoan tạo lỗ neo gia cố mái ta luy:
|
|
|
|
|
|
295
|
M107.0701
|
YG 60
|
250
|
13,0
|
4,50
|
5
|
28 lít diezel
|
1x3/7+1x4/7
|
1.043.321
|
|
M107.0800
|
Máy khoan dẫn vào đá chuyên dụng HCR1200-EDII
|
|
|
|
|
296
|
M107.0801
|
HCR1200-EDII
|
285
|
13,0
|
5,2
|
5
|
332 lít diezel
|
1x4/7
|
5.660.000
|
|
M108.0000
|
MÁY VÀ THIẾT BỊ ĐỘNG LỰC
|
|
|
|
|
|
|
|
M108.0100
|
Máy phát điện lưu động - công suất:
|
|
|
|
|
|
|
297
|
M108.0101
|
37,5 kVA
|
170
|
12,0
|
3,90
|
5
|
24 lít diezel
|
1x3/7
|
117.173
|
298
|
M108.0102
|
62,5 kVA
|
170
|
12,0
|
3,90
|
5
|
36 lít diezel
|
1x3/7
|
172.893
|
299
|
M108.0103
|
93,75 kVA
|
170
|
11,0
|
3,60
|
5
|
45 lít diezel
|
1x4/7
|
244.894
|
300
|
M108.0104
|
150kVA
|
170
|
10,0
|
3,3
|
5
|
76 lít diezel
|
1x4/7
|
320.678
|
301
|
M108.0105
|
250 kVA
|
170
|
10,0
|
3,3
|
5
|
106 lít diezel
|
1x4/7
|
335.697
|
|
M108.0200
|
Máy nén khí, động cơ xăng - năng suất:
|
|
|
|
|
|
302
|
M108.0201
|
600 m3/h
|
180
|
10,0
|
4,60
|
5
|
46 lít xăng
|
1x4/7
|
374.105
|
|
M108.0300
|
Máy nén khí, động cơ diezel - năng suất:
|
|
|
|
|
|
303
|
M108.0301
|
240 m3/h
|
180
|
11,0
|
5,40
|
5
|
28 lít diezel
|
1x4/7
|
156.842
|
304
|
M108.0302
|
360 m3/h
|
180
|
11,0
|
5,40
|
5
|
35 lít diezel
|
1x4/7
|
217.034
|
305
|
M108.0303
|
420 m3/h
|
180
|
11,0
|
5,40
|
5
|
38 lít diezel
|
1x4/7
|
281.811
|
306
|
M108.0304
|
540 m3/h
|
180
|
11,0
|
5,40
|
5
|
44 lít diezel
|
1x4/7
|
321.366
|
307
|
M108.0305
|
600 m3/h
|
180
|
10,0
|
5,00
|
5
|
47 lít diezel
|
1x4/7
|
410.793
|
308
|
M108.0306
|
660 m3/h
|
180
|
10,0
|
5,00
|
5
|
50 lít diezel
|
1x4/7
|
478.552
|
309
|
M108.0307
|
1200 m3/h
|
180
|
10,0
|
3,90
|
5
|
75 lít diezel
|
1x4/7
|
959.970
|
310
|
M108.0308
|
1260 m3/h
|
180
|
10,0
|
3,50
|
5
|
78 lít diezel
|
1x4/7
|
1.103.857
|
|
M108.0400
|
Máy nén khí, động cơ điện - năng suất:
|
|
|
|
|
|
311
|
M108.0401
|
5 m3/h
|
180
|
12,0
|
5,20
|
5
|
2 kWh
|
1x3/7
|
2.866
|
312
|
M108.0402
|
300 m3/h
|
180
|
11,0
|
3,80
|
5
|
86 kWh
|
1x3/7
|
143.199
|
313
|
M108.0403
|
600 m3/h
|
180
|
11,0
|
3,40
|
5
|
125 kWh
|
1x4/7
|
309.098
|
|
M109.0000
|
MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG CÔNG TRÌNH THỦY
|
|
|
|
|
|
M109.0100
|
Sà lan - trọng tải:
|
|
|
|
|
|
|
|
314
|
M109.0101
|
200 t
|
290
|
11,0
|
5,90
|
6
|
|
|
721.153
|
315
|
M109.0102
|
250 t
|
290
|
11,0
|
5,90
|
6
|
|
|
901.384
|
316
|
M109.0103
|
400 t
|
290
|
11,0
|
5,50
|
6
|
|
|
1.207.730
|
317
|
M109.0104
|
600 t
|
290
|
11,0
|
5,50
|
6
|
|
|
1.420.866
|
318
|
M109.0105
|
800 t
|
290
|
11,0
|
5,20
|
6
|
|
|
2.012.922
|
319
|
M109.0106
|
1000 t
|
290
|
11,0
|
5,20
|
6
|
|
|
2.368.110
|
|
M109.0200
|
Phao thép - trọng tải:
|
|
|
|
|
|
|
|
320
|
M109.0201
|
60 t
|
230
|
11,0
|
5,90
|
6
|
|
|
121.530
|
321
|
M109.0202
|
200 t
|
230
|
11,0
|
5,90
|
6
|
|
|
211.645
|
322
|
M109.0203
|
250 t
|
230
|
11,0
|
5,90
|
6
|
|
|
222.193
|
323
|
M109.0301
|
Pông tông
|
230
|
13,0
|
5,20
|
6
|
|
|
343.952
|
|
M109.0400
|
Thuyền (ghe) đặt máy bơm - trọng tải:
|
|
|
|
|
|
324
|
M109.0401
|
5 t
|
230
|
11,0
|
5,20
|
6
|
44 lít diezel
|
1 thuyền trưởng 1/2
|
258.000
|
325
|
M109.0402
|
40 t
|
230
|
11,0
|
5,20
|
6
|
131 lít diezel
|
1 thuyền trưởng 1/2 + 1 thủy thủ 1x3/4
|
887.000
|
|
M109.0500
|
Ca nô - công suất:
|
|
|
|
|
|
|
|
326
|
M109.0501
|
12 cv
|
260
|
12,0
|
6,00
|
6
|
3 lít diezel
|
1 thuyền trưởng 1/2
|
94.701
|
327
|
M109.0502
|
23 cv
|
260
|
12,0
|
6,00
|
6
|
5 lít diezel
|
1 thuyền trưởng 1/2
|
103.988
|
328
|
M109.0503
|
30 cv
|
260
|
12,0
|
5,40
|
6
|
6 lít diezel
|
1 thuyền trưởng 1/2
|
112.816
|
329
|
M109.0504
|
54 cv
|
260
|
12,0
|
5,40
|
6
|
10 lít diezel
|
1 thuyền trưởng 1/2 + 1 thủy thủ 2/4
|
144.918
|
330
|
M109.0505
|
75 cv
|
260
|
11,0
|
4,60
|
6
|
14 lít diezel
|
1 thuyền trưởng 1/2 + 1 thủy thủ 2/4
|
207.403
|
331
|
M109.0506
|
150 cv
|
260
|
11,0
|
4,60
|
6
|
23 lít diezel
|
1 thuyền trưởng 1/2 + 1 máy I 1/2 +1
thủy thủ 2/4
|
364.360
|
|
M109.0700
|
Tầu kéo và phục vụ thi công thủy (làm neo, cấp dầu,...) -
công suất:
|
|
|
332
|
M109.0701
|
75 cv
|
260
|
9,5
|
5,20
|
6
|
68 lít diezel
|
1 thuyền trưởng 1/2 + 2 thợ máy
(1x2/4+1x3/4) + 1 thợ điện 2/4 + 2 thủy thủ 2/4
|
258.000
|
333
|
M109.0702
|
150 cv
|
260
|
9,5
|
5,00
|
6
|
95 lít diezel
|
1 thuyền trưởng 2/2 + 1 thuyền phó I
1/2 + 1 máy I 1/2 + 2 thợ máy (1x3/4 + 1x2/4) + 2 thủy thủ (1x2/4 + 1x3/4)
|
612.500
|
334
|
M109.0703
|
250 cv
|
260
|
|
5,00
|
6
|
148 lít diezel
|
1 thuyền trưởng 2/2 + 1 thuyền phó I
1/2 + 1 máy I 1/2 + 2 thợ máy (1x3/4 + 1x2/4) + 2 thủy thủ (1x2/4 + 1x3/4)
|
787.238
|
335
|
M109.0704
|
360 cv
|
260
|
9,5
|
5,00
|
6
|
202 lít diezel
|
1 thuyền trưởng 2/2 + 1 thuyền phó I
1/2 + 1 máy I 1/2 + 2 thợ máy (1x3/4 + 1x2/4) + 2 thủy thủ (1x2/4 + 1x3/4)
|
887.000
|
336
|
M109.0705
|
1200 cv
(tầu kéo biển)
|
270
|
9,5
|
3,80
|
6
|
714 lít diezel
|
1 thuyền trưởng 2/2 + 1 thuyền phó I
2/2 + 1 máy I 2/2 + 3 thợ máy (2x3/4 + 1x2/4) + 4 thủy thủ (3x3/4 + 1x4/4)
|
9.851.500
|
|
M109.0800
|
Tàu cuốc sông- công suất:
|
|
|
|
|
|
|
|
337
|
M109.0801
|
495 cv
|
290
|
7,0
|
5,10
|
6
|
520 lít diezel
|
1 thuyền trưởng 2/2 + 1 thuyền phó 2/2
+ 1 máy trưởng 2/2 + 1 máy II 2/2 + 1 điện trưởng 2/2 + 1 kỹ thuật viên cuốc
I 2/2 + 2 kỹ thuật viên cuốc II 2/2 + 4 thợ máy (3x3/4 + 1x4/4) + 4 thủy thủ
(3x3/4 + 1x4/4)
|
11.237.300
|
|
M109.0900
|
Tàu cuốc biển - công suất:
|
|
|
|
|
|
|
|
338
|
M109.0901
|
2085 cv
|
290
|
7,0
|
4,50
|
6
|
1751 lít diezel
|
1 thuyền trưởng 2/2 + 1 thuyền phó 2/2
+ 1 máy trưởng 2/2 + 1 máy II 2/2 + 1 điện trưởng 2/2 + 1 kỹ thuật viên cuốc
I 2/2 + 2 kỹ thuật viên cuốc II 2/2 + 4 thợ máy (3x3/4 + 1x4/4) + 4 thủy thủ
(3x3/4 + 1x4/4)
|
34.650.000
|
|
M109.1000
|
Tàu hút - công suất:
|
|
|
|
|
|
|
|
339
|
M109.1001
|
585 cv
|
290
|
9,0
|
4,10
|
6
|
573 lít diezel
|
1 thuyền trưởng 2/2 + thuyền phó 2/2 +
1 máy trưởng 2/2 + 1 máy II 2/2 + 1 kỹ thuật viên cuốc I 2/2 + 1 kỹ thuật
viên cuốc II 2/2 + 2 thợ máy (1x3/4 + 1x4/4) + 4 thủy thủ (3x3/4 + 1x4/4)
|
7.685.500
|
340
|
M109.1002
|
1200 cv
|
290
|
7,0
|
3,75
|
6
|
1008 lít diezel
|
1 thuyền trưởng 2/2 + thuyền phó 2/2 +
1 máy trưởng 2/2 + 1 máy II 2/2 + 1 điện trưởng 2/2 + 1 kỹ thuật viên cuốc I
2/2 + 1 kỹ thuật viên cuốc II 2/2 + 6 thợ máy (5x3/4 + 1x4/4) + 2 thủy thủ
(1x3/4 + 1x4/4)
|
20.115.500
|
341
|
M109.1003
|
4170 cv
|
290
|
7,0
|
2,40
|
6
|
3211 lít diezel
|
1 thuyền trưởng 2/2 + thuyền phó 2/2 +
1 máy trưởng 2/2 + 1 máy II 2/2 + 1 điện trưởng 2/2 + 1 kỹ thuật viên cuốc I
2/2 + 3 kỹ thuật viên cuốc II 2/2 + 6 thợ máy (5x3/4 + 1x4/4) + 4 thủy thủ
(3x3/4 + 1x4/4)
|
101.976.100
|
|
M109.1100
|
Tàu hút bụng tự hành - công suất:
|
|
|
|
|
|
|
342
|
M109.1101
|
1390 cv
|
290
|
7,0
|
6,50
|
6
|
1446 lít diezel
|
1 thuyền trưởng 2/2 + thuyền phó 2/2 +
1 máy trưởng 2/2 + 1 máy II 2/2 + 1 điện trưởng 2/2 + 1 kỹ thuật viên cuốc I
2/2 + 1 kỹ thuật viên cuốc II 2/2 + 2 thợ máy (1x3/4 + 1x4/4) + 4 thủy thủ
(3x3/4 + 1x4/4)
|
11.388.400
|
343
|
M109.1102
|
5945 cv
|
290
|
7,0
|
6,00
|
6
|
5232 lít diezel
|
1 thuyền trưởng 2/2 + 1 thuyền phó 2/2
+ 1 máy trưởng 2/2 + 1 máy II 2/2 + 1 điện trưởng 2/2 + 1 kỹ thuật viên cuốc
I 2/2 + 1 kỹ thuật viên cuốc II 2/2 + 2 thợ máy (1x3/4 + 1x4/4) + 4 thủy thủ
(3x3/4 + 1x4/4)
|
65.840.000
|
|
M109.1200
|
Tầu ngoạm (có tính năng phá đá ngầm), công suất 3170 CV -
dung tích gầu:
|
|
|
344
|
M109.1201
|
17 m3
|
290
|
9,0
|
5,50
|
6
|
2663 lít diezel
|
1 thuyền trưởng 2/2 + 1 thuyền phó 2/2
+ 1 máy trưởng 2/2 + 1 máy II 2/2 + 1 kỹ thuật viên cuốc I 2/2 + 3 kỹ thuật
viên cuốc II 2/2 + 4 thợ máy (3x3/4 + 1x4/4) + 4 thủy thủ (3x3/4 + 1x4/4)
|
38.478.500
|
|
M109.1300
|
Máy xáng cạp - dung tích gầu:
|
|
|
|
|
|
|
345
|
M109.1301
|
1,25 m3
|
250
|
10,0
|
5,20
|
6
|
70 lít diezel
|
1x5/7
|
1.699.696
|
346
|
M109.1401
|
Trạm lặn
|
170
|
25,0
|
7,50
|
8
|
|
1 thợ lặn cấp I 1/2+1 thợ lặn 2/4
|
77.160
|
|
M110.0000
|
MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG TRONG HẦM
|
|
|
|
|
|
M110.0100
|
Máy xúc chuyên dùng trong hầm - dung tích gầu:
|
|
|
|
|
347
|
M110.0101
|
0,9 m3
|
290
|
13,0
|
4,80
|
6
|
52 lít diezel
|
1x4/7
|
3.125.148
|
348
|
M110.0102
|
1,65 m3
|
290
|
13,0
|
4,80
|
6
|
65 lít diezel
|
1x4/7
|
3.593.955
|
|
M110.0200
|
Máy cào đá, động cơ điện - năng suất:
|
|
|
|
|
|
|
349
|
M110.0201
|
3 m3/ph
|
290
|
12,0
|
5,30
|
6
|
248 kWh
|
1x3/7
|
975.792
|
|
M110.0300
|
Thiết bị phục vụ vận chuyển đá nổ mìn trong hầm:
|
|
|
|
|
350
|
M110.0301
|
Tời ma nơ - 13 kW
|
300
|
14,0
|
4,30
|
6
|
43 kWh
|
1x4/7
|
29.121
|
351
|
M110.0302
|
Xe goòng 3 t
|
300
|
14,0
|
4,30
|
6
|
|
1x4/7
|
30.956
|
352
|
M110.0303
|
Đầu kéo 30 t
|
300
|
11,0
|
3,80
|
6
|
37 lít diezel
|
1x4/7
|
3.107.721
|
353
|
M110.0304
|
Quang lật 360 t/h
|
300
|
14,0
|
4,30
|
6
|
27 kWh
|
1x4/7
|
247.875
|
|
M110.0400
|
Máy nâng phục vụ thi công hầm - công suất:
|
|
|
|
|
|
354
|
M110.0401
|
135 cv
|
270
|
12,0
|
3,10
|
6
|
45 lít diezel
|
1x4/7
|
781.918
|
|
M111.0000
|
MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG ĐƯỜNG ỐNG, ĐƯỜNG CÁP NGẦM
|
|
|
|
M111.0100
|
Máy và thiết bị khoan đặt đường ống:
|
|
|
|
|
|
|
355
|
M111.0101
|
Máy nâng TO-12-24, sức nâng 15 t
|
180
|
16,0
|
4,20
|
6
|
53 lít diezel
|
1x4/7+1x7/7
|
1.091.245
|
356
|
M111.0102
|
Máy khoan ngang UĐB-4
|
150
|
17,0
|
4,20
|
6
|
33 lít xăng
|
1x4/7+1x7/7
|
464.335
|
|
M111.0200
|
Máy và thiết bị khoan đặt đường cáp ngầm:
|
|
|
|
|
|
357
|
M111.0201
|
Máy khoan ngầm có định hướng
|
260
|
15,0
|
3,50
|
6
|
201 kWh
|
1x4/7+1x7/7
|
5.938.103
|
358
|
M111.0202
|
Hệ thống STS (phục vụ khoan ngầm có định hướng khi khoan
qua sông nước)
|
150
|
15,0
|
3,50
|
6
|
2 kWh
|
1x6/7+1x4/7
|
1.755.761
|
|
M112.0000
|
MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG KHÁC
|
|
|
|
|
|
|
M112.0100
|
Máy bơm nước, động cơ điện - công suất:
|
|
|
|
|
|
359
|
M112.0101
|
1,1 kW
|
190
|
17,0
|
4,70
|
5
|
3 kWh
|
1x3/7
|
3.440
|
360
|
M112.0102
|
2 kW
|
190
|
17,0
|
4,70
|
5
|
5 kWh
|
1x3/7
|
3.898
|
361
|
M112.0103
|
14 kW
|
180
|
16,0
|
4,50
|
5
|
34 kWh
|
1x3/7
|
17.198
|
362
|
M112.0104
|
20 kW
|
180
|
16,0
|
4,20
|
5
|
48 kWh
|
1x3/7
|
27.860
|
|
M112.0200
|
Máy bơm nước, động cơ diezel - công suất:
|
|
|
|
|
|
363
|
M112.0201
|
5 cv
|
150
|
20,0
|
5,40
|
5
|
2,7 lít diezel
|
|
12.956
|
364
|
M112.0202
|
5,5 cv
|
150
|
20,0
|
5,40
|
5
|
3 lít diezel
|
|
15.478
|
365
|
M112.0203
|
10 cv
|
150
|
20,0
|
5,40
|
5
|
5 lít diezel
|
|
26.943
|
366
|
M112.0204
|
20 cv
|
150
|
18,0
|
4,70
|
5
|
10 lít diezel
|
|
65.809
|
367
|
M112.0205
|
25 cv
|
150
|
17,0
|
4,00
|
5
|
11 lít diezel
|
|
73.720
|
368
|
M112.0206
|
30 cv
|
150
|
17,0
|
4,00
|
5
|
15 lít diezel
|
|
89.198
|
369
|
M112.0207
|
40 cv
|
150
|
17,0
|
4,40
|
5
|
20 lít diezel
|
|
114.952
|
370
|
M112.0208
|
75 cv
|
150
|
16,0
|
3,80
|
5
|
36 lít diezel
|
|
237.442
|
371
|
M112.0209
|
120 cv
|
150
|
16,0
|
3,80
|
5
|
53 lít diezel
|
|
267.801
|
|
M112.0300
|
Máy bơm nước, động cơ xăng - công suất:
|
|
|
|
|
|
372
|
M112.0301
|
3 cv
|
150
|
20,0
|
5,80
|
5
|
1,6 lít xăng
|
|
9.860
|
373
|
M112.0302
|
6 cv
|
150
|
20,0
|
5,80
|
5
|
3 lít xăng
|
|
16.854
|
374
|
M112.0303
|
8 cv
|
150
|
20,0
|
5,80
|
5
|
4 lít xăng
|
|
22.013
|
375
|
M112.0401
|
Máy bơm chân không 7,5 kW
|
280
|
13,0
|
3,60
|
5
|
22 kWh
|
|
252.231
|
376
|
M112.0402
|
Máy bơm xói 4MC (75
kW)
|
180
|
13,0
|
3,60
|
5
|
180 kWh
|
1x3/7
|
120.039
|
377
|
M112.0501
|
Máy bơm áp lực xói nước đầu cọc (300 cv)
|
180
|
13,0
|
2,20
|
5
|
111 lít diezel
|
1x3/7
|
1.158.316
|
|
M112.0600
|
Máy bơm vữa - năng suất:
|
|
|
|
|
|
|
|
378
|
M112.0601
|
6 m3/h
|
150
|
18,0
|
6,60
|
5
|
19 kWh
|
1x4/7
|
103.415
|
379
|
M112.0602
|
9 m3/h
|
150
|
18,0
|
6,60
|
5
|
34 kWh
|
1x4/7
|
129.899
|
380
|
M112.0603
|
32 - 50 m3/h
|
150
|
18,0
|
6,10
|
5
|
72 kWh
|
1x4/7
|
170.830
|
|
M112.0700
|
Máy bơm cát, động cơ diezel - công suất:
|
|
|
|
|
|
381
|
M112.0701
|
126 cv
|
200
|
12,0
|
3,80
|
5
|
54 lít diezel
|
1x5/7
|
240.684
|
382
|
M112.0702
|
350 cv
|
200
|
12,0
|
3,50
|
5
|
127 lít diezel
|
1x5/7
|
505.900
|
383
|
M112.0703
|
380 cv
|
200
|
12,0
|
3,30
|
5
|
136 lít diezel
|
1x5/7
|
541.420
|
384
|
M112.0704
|
480 cv
|
200
|
12,0
|
3,10
|
5
|
168 lít diezel
|
1x5/7
|
659.820
|
|
M112.0800
|
Xe bơm bê tông, tự hành - năng suất:
|
|
|
|
|
|
|
385
|
M112.0801
|
50 m3/h
|
260
|
13,0
|
5,40
|
6
|
53 lít diezel
|
1x1/4+1x3/4 lái xe nhóm 9
|
2.508.786
|
386
|
M112.0802
|
60 m3/h
|
260
|
13,0
|
5,00
|
6
|
60 lít diezel
|
1x1/4+1x3/4 lái xe nhóm 9
|
2.809.744
|
|
M112.0900
|
Máy bơm bê tông - năng suất:
|
|
|
|
|
|
|
387
|
M112.0901
|
40 - 60 m3/h
|
220
|
13,0
|
6,50
|
5
|
182 kWh
|
1x3/7+1x5/7
|
1.245.106
|
388
|
M112.0902
|
60 - 90 m3/h
|
220
|
13,0
|
6,50
|
5
|
248 kWh
|
1x4/7+1x5/7
|
1.711.849
|
|
M112.1000
|
Máy phun vẩy - năng suất:
|
|
|
|
|
|
|
|
389
|
M112.1001
|
9 m3/h (AL 285)
|
200
|
13,0
|
4,90
|
6
|
54 kWh
|
1x4/7
|
1.734.436
|
390
|
M112.1002
|
16 m3/h (AL 500)
|
200
|
13,0
|
4,50
|
6
|
429 kWh
|
1x4/7
|
6.737.447
|
|
M112.1100
|
Máy đầm bê tông, đầm bàn - công suất:
|
|
|
|
|
|
391
|
M112.1101
|
1,0 kW
|
150
|
25,0
|
8,80
|
4
|
5 kWh
|
1x3/7
|
6.420
|
|
M112.1200
|
Máy đầm bê tông, đầm cạnh - công suất:
|
|
|
|
|
|
392
|
M112.1201
|
1,0 kW
|
150
|
25,0
|
8,80
|
4
|
5 kWh
|
|
5.045
|
|
M112.1300
|
Máy đầm bê tông, dầm dùi - công suất:
|
|
|
|
|
|
393
|
M112.1301
|
1,5 kW
|
150
|
20,0
|
8,80
|
4
|
7 kWh
|
1x3/7
|
7.395
|
394
|
M112.1302
|
3,5 kW
|
150
|
20,0
|
6,50
|
4
|
16 kWh
|
1x3/7
|
24.535
|
|
M112.1400
|
Máy phun (chưa tính khí nén):
|
|
|
|
|
|
|
395
|
M112.1401
|
Máy phun sơn 400 m2/h
|
150
|
22,0
|
5,40
|
4
|
|
1x3/7
|
8.026
|
396
|
M112.1402
|
Máy phun chất tạo màng 5,5Hp
|
150
|
22,0
|
5,40
|
4
|
|
1x3/7
|
7.452
|
397
|
M112.1403
|
Máy phun cát
|
200
|
22,0
|
4,20
|
4
|
|
1x3/7
|
16.510
|
398
|
M112.1404
|
Máy phun bi 235 kW
|
250
|
22,0
|
4,20
|
4
|
176 kWh
|
1x3/7+1x4/7
|
3.123.015
|
|
M112.1500
|
Máy khoan đứng - công suất:
|
|
|
|
|
|
|
399
|
M112.1501
|
2,5 kW
|
220
|
12,5
|
4,10
|
4
|
5 kWh
|
|
42.900
|
400
|
M112.1502
|
4,5 kW
|
220
|
12,5
|
4,10
|
4
|
9 kWh
|
|
57.200
|
|
M113.1600
|
Máy khoan sắt cầm tay, đường kính khoan:
|
|
|
|
|
|
401
|
M113.1601
|
13 mm
|
130
|
30,0
|
8,40
|
4
|
1 kWh
|
|
4.150
|
|
M112.1700
|
Máy khoan bê tông cầm tay - công suất:
|
|
|
|
|
|
402
|
M112.1701
|
0,62 kW
|
150
|
30,0
|
7,50
|
4
|
0,9 kWh
|
|
4.800
|
403
|
M112.1702
|
0,75 kW
|
150
|
20,0
|
7,50
|
4
|
1,1 kWh
|
|
6.250
|
404
|
M112.1703
|
1,50 kW
|
110
|
20,0
|
7,50
|
4
|
2,3 kWh
|
|
10.400
|
|
M112.1800
|
Máy luồn cáp - công suất:
|
|
|
|
|
|
|
|
405
|
M112.1801
|
15 kW
|
240
|
9,0
|
2,20
|
5
|
27 kWh
|
1x3/7
|
94.900
|
|
M112.1900
|
Máy cắt cáp - công suất:
|
|
|
|
|
|
|
|
406
|
M112.1901
|
10 kW
|
230
|
13,3
|
3,50
|
4
|
13 kWh
|
1x3/7
|
23.400
|
|
M112.2000
|
Máy cắt sắt cầm tay - công suất:
|
|
|
|
|
|
|
407
|
M112.2001
|
1,7 kW
|
130
|
30,0
|
7,50
|
4
|
3 kWh
|
|
7.750
|
|
M112.2100
|
Máy cắt gạch đá - công suất:
|
|
|
|
|
|
|
|
408
|
M112.2101
|
1,7 kW
|
90
|
14,0
|
7,00
|
4
|
3 kWh
|
|
7.900
|
|
M112.2200
|
Máy cắt bê tông - công suất:
|
|
|
|
|
|
|
|
409
|
M112.2201
|
7,5 kW
|
120
|
20,0
|
5,50
|
4
|
11 kWh
|
1x3/7
|
17.400
|
410
|
M112.2202
|
12 cv (MCD 218)
|
120
|
20,0
|
4,50
|
5
|
8 lít xăng
|
1x3/7
|
38.500
|
|
M112.2300
|
Máy cắt ống - công suất:
|
|
|
|
|
|
|
|
411
|
M112.2301
|
5 kW
|
240
|
14,0
|
4,50
|
4
|
9 kWh
|
1x3/7
|
28.200
|
|
M112.2400
|
Máy cắt tôn - công suất:
|
|
|
|
|
|
|
|
412
|
M112.2401
|
5 kW
|
240
|
13,0
|
3,80
|
4
|
10 kWh
|
1x3/7
|
18.800
|
413
|
M112.2402
|
15 kW
|
240
|
13,0
|
3,90
|
4
|
27 kWh
|
1x3/7
|
156.600
|
|
M112.2500
|
Máy cắt đột - công suất:
|
|
|
|
|
|
|
|
414
|
M112.2501
|
2,8 kW
|
240
|
14,0
|
4,10
|
4
|
5 kWh
|
1x3/7
|
41.700
|
|
M112.2600
|
Máy cắt uốn cốt thép - công suất:
|
|
|
|
|
|
|
415
|
M112.2601
|
5 kW
|
240
|
14,0
|
4,10
|
4
|
9 kWh
|
1x3/7
|
18.200
|
|
M112.2700
|
Máy cắt cỏ cầm tay - công suất:
|
|
|
|
|
|
|
416
|
M112.2701
|
0,8 kW
|
190
|
20,5
|
10,50
|
4
|
2 kWh
|
|
4.600
|
417
|
M112.2801
|
Máy cắt thép Plasma
|
230
|
13,0
|
3,80
|
4
|
13 kWh
|
1x3/7
|
68.900
|
|
M112.2900
|
Búa căn khí nén (chưa tính khí nén) - tiêu hao khí nén:
|
|
|
|
|
418
|
M112.2901
|
1,5 m3/ph
|
120
|
30,0
|
6,60
|
5
|
|
|
5.400
|
419
|
M112.2902
|
3,0 m3/ph
|
120
|
30,0
|
6,60
|
5
|
|
|
6.100
|
|
M112.3000
|
Máy uốn ống - công suất:
|
|
|
|
|
|
|
|
420
|
M112.3001
|
2,8 kW
|
230
|
14,0
|
4,50
|
4
|
5 kWh
|
1x3/7
|
28.200
|
|
M112.3100
|
Máy lốc tôn - công suất:
|
|
|
|
|
|
|
|
421
|
M112.3101
|
5 kW
|
230
|
13,0
|
3,90
|
4
|
10 kWh
|
1x3/7
|
54.800
|
|
M112.3200
|
Máy cưa kim loại - công suất:
|
|
|
|
|
|
|
422
|
M112.3201
|
1,7 kW
|
230
|
14,0
|
4,10
|
4
|
4 kWh
|
|
22.700
|
423
|
M112.3202
|
2,7 kW
|
230
|
14,0
|
4,10
|
4
|
6 kWh
|
|
27.300
|
|
M112.3300
|
Máy tiện - công suất:
|
|
|
|
|
|
|
|
424
|
M112.3301
|
10 kW
|
230
|
14,0
|
4,10
|
4
|
19 kWh
|
1x3/7
|
111.400
|
|
M112.3400
|
Máy bào thép - công suất:
|
|
|
|
|
|
|
|
425
|
M112.3401
|
7,5 kW
|
230
|
14,0
|
4,10
|
4
|
16 kWh
|
1x3/7
|
72.900
|
|
M112.3500
|
Máy phay - công suất:
|
|
|
|
|
|
|
|
426
|
M112.3501
|
7 kW
|
230
|
14,0
|
4,10
|
4
|
15 kWh
|
1x3/7
|
89.100
|
|
M112.3600
|
Máy ghép mí - công suất:
|
|
|
|
|
|
|
|
427
|
M112.3601
|
1,1 kW
|
220
|
14,0
|
4,10
|
4
|
2 kWh
|
1x3/7
|
6.100
|
|
M112.3700
|
Máy mài - công suất:
|
|
|
|
|
|
|
|
428
|
M112.3701
|
1 kW
|
220
|
14,0
|
4,90
|
4
|
2 kWh
|
|
3.500
|
429
|
M112.3702
|
2,7 kW
|
230
|
14,0
|
4,90
|
4
|
4 kWh
|
|
11.200
|
|
M112.3800
|
Máy cưa gỗ cầm tay - công suất:
|
|
|
|
|
|
|
430
|
M112.3801
|
1,3 kW
|
180
|
30,0
|
10,50
|
4
|
3 kWh
|
|
7.600
|
|
M112.3900
|
Máy hàn một chiều - công suất:
|
|
|
|
|
|
|
431
|
M112.3901
|
50 kW
|
200
|
24,0
|
4,50
|
5
|
105 kWh
|
1x4/7
|
26.000
|
|
M112.4000
|
Máy hàn xoay chiều - công suất:
|
|
|
|
|
|
|
432
|
M112.4001
|
14 kW
|
200
|
21,0
|
4,80
|
5
|
29 kWh
|
1x4/7
|
8.600
|
433
|
M112.4002
|
23 kW
|
200
|
21,0
|
4,80
|
5
|
48 kWh
|
1x4/7
|
16.000
|
|
M112.4100
|
Máy hàn hơi - công suất:
|
|
|
|
|
|
|
|
434
|
M112.4101
|
1000 l/h
|
160
|
21,0
|
4,80
|
5
|
|
1x4/7
|
3.400
|
435
|
M112.4102
|
2000 l/h
|
160
|
21,0
|
4,80
|
5
|
|
1x4/7
|
5.200
|
436
|
M112.4201
|
Máy hàn cắt dưới nước
|
90
|
21,0
|
10,00
|
5
|
|
1 thợ lặn cấp I 1/2+1 thợ lặn 2/4
|
106.900
|
|
M112.4300
|
Máy hàn nối ống nhựa:
|
|
|
|
|
|
|
|
437
|
M112.4301
|
Máy hàn nhiệt cầm tay
|
200
|
21,0
|
6,50
|
5
|
6 kWh
|
|
1.532
|
438
|
M112.4302
|
Máy gia nhiệt D315mm
|
200
|
21,0
|
6,50
|
5
|
8 kWh
|
1x4/7
|
50.000
|
439
|
M112.4303
|
Máy gia nhiệt D630mm
|
200
|
21,0
|
6,50
|
5
|
12 kWh
|
1x4/7
|
122.727
|
440
|
M112.4304
|
Máy gia nhiệt D1200mm
|
200
|
21,0
|
6,50
|
5
|
18 kWh
|
1x4/7
|
170.909
|
|
M112.4400
|
Máy quạt gió - công suất:
|
|
|
|
|
|
|
|
441
|
M112.4401
|
2,5 kW
|
160
|
19,0
|
1,70
|
5
|
16 kWh
|
|
3.600
|
442
|
M112.4402
|
4,5 kW
|
160
|
19,0
|
1,70
|
5
|
29 kWh
|
|
7.900
|
|
M112.4500
|
Máy khoan khoan đập cáp - công suất:
|
|
|
|
|
|
443
|
M112.4501
|
40 kW
|
200
|
14,0
|
6,40
|
5
|
144 kWh
|
1x4/7
|
630.000
|
|
M112.4600
|
Máy khoan xoay - công suất:
|
|
|
|
|
|
|
444
|
M112.4601
|
54 cv
|
230
|
14,0
|
6,50
|
5
|
19 lít diezel
|
1x4/7
|
1.117.200
|
445
|
M112.4602
|
300 cv
|
230
|
13,0
|
3,90
|
5
|
97 lít diezel
|
1x6/7
|
7.036.900
|
|
M112.4700
|
Bộ kích chuyên dùng:
|
|
|
|
|
|
|
|
446
|
M112.4701
|
Bộ thiết bị trượt (60 kích loại 6 t)
|
200
|
18,0
|
4,50
|
5
|
65 kWh
|
1x4/7+1x7/7
|
550.300
|
447
|
M112.4702
|
Bộ kích lắp dựng, tháo dỡ ván khuôn 50-60 t
|
200
|
13,0
|
2,20
|
5
|
14 kWh
|
1x4/7
|
91.300
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
CHƯƠNG II: MÁY VÀ THIẾT BỊ CHUYÊN DÙNG KHẢO SÁT, THÍ NGHIỆM
Stt
|
Mã hiệu
|
Loại máy và thiết bị
|
Số ca năm
|
Định mức (%)
|
Nguyên giá tham khảo (1000 VND)
|
Khấu hao
|
Sửa chữa
|
Chi phí khác
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
|
M201.0000
|
MÁY VÀ THIẾT BỊ KHẢO SÁT
|
|
|
|
|
|
448
|
M201.0001
|
Bộ khoan tay
|
180
|
15
|
6,00
|
5
|
35.083
|
449
|
M201.0002
|
Máy khoan XY-1A
|
180
|
10
|
5,00
|
5
|
76.000
|
450
|
M201.0003
|
Máy khoan XY-3
|
180
|
10
|
5,00
|
5
|
210.909
|
451
|
M201.0004
|
Máy khoan GK-250
|
180
|
10
|
5,00
|
5
|
136.364
|
452
|
M201.0005
|
Bộ nén ngang GA
|
180
|
10
|
3,00
|
5
|
476.947
|
453
|
M201.0006
|
Búa căn MO - 10 (chưa tính khí nén)
|
180
|
20
|
6,60
|
5
|
6.363
|
454
|
M201.0007
|
Búa khoan tay P30
|
180
|
15
|
8,50
|
5
|
12.268
|
455
|
M201.0008
|
Thùng trục 0,5 m3
|
150
|
20
|
8,00
|
5
|
3.096
|
456
|
M201.0009
|
Máy khoan F-60L
|
250
|
10
|
4,00
|
5
|
1.396.445
|
457
|
M201.0010
|
Máy xuyên động RA-50
|
180
|
10
|
3,50
|
5
|
58.816
|
458
|
M201.0011
|
Máy xuyên tĩnh Gouda
|
180
|
10
|
2,80
|
5
|
495.291
|
459
|
M201.0012
|
Thiết bị đo ngẫu lực
|
180
|
10
|
3,00
|
5
|
340.513
|
460
|
M201.0013
|
Bộ dụng cụ thí nghiệm SPT
|
180
|
10
|
3,50
|
5
|
10.777
|
461
|
M201.0014
|
Biến thế thắp sáng
|
150
|
18
|
4,50
|
5
|
3.325
|
462
|
M201.0015
|
Máy thăm dò địa vật lý UJ-18
|
150
|
10
|
3,20
|
4
|
31.300
|
463
|
M201.0016
|
Máy thăm dò địa vật lý MF-2-100
|
150
|
10
|
3,20
|
4
|
38.752
|
464
|
M201.0017
|
Máy, thiết bị thăm dò địa chấn - loại 1 mạch (ES-125)
|
150
|
10
|
2,20
|
4
|
97.797
|
465
|
M201.0018
|
Máy, thiết bị thăm dò địa chấn - loại 12 mạch (Triosx-12)
|
150
|
10
|
2,00
|
4
|
292.130
|
466
|
M201.0019
|
Máy, thiết bị thăm dò địa chấn - loại 24 mạch
(Triosx-24)
|
150
|
10
|
2,00
|
4
|
343.379
|
467
|
M201.0020
|
Máy thủy bình điện tử
|
180
|
10
|
2,80
|
4
|
15.822
|
468
|
M201.0021
|
Máy toàn đạc điện tử
|
180
|
10
|
1,80
|
4
|
178.855
|
469
|
M201.0022
|
Bộ thiết bị khống chế mặt bằng GPS (3 máy)
|
180
|
10
|
1,50
|
4
|
670.706
|
470
|
M201.0023
|
Ống nhòm
|
180
|
10
|
2,00
|
4
|
1.147
|
471
|
M201.0024
|
Kính hiển vi
|
200
|
10
|
1,80
|
4
|
8.943
|
472
|
M201.0025
|
Kính hiển vi điện tử quét
|
200
|
10
|
1,20
|
4
|
3.221.684
|
473
|
M201.0026
|
Máy ảnh
|
150
|
10
|
2,00
|
4
|
6.306
|
|
M202.0000
|
MÁY VÀ THIẾT BỊ THÍ NGHIỆM VẬT LIỆU, CẤU KIỆN VÀ KẾT
CẤU XÂY DỰNG
|
|
474
|
M202.0001
|
Cần Belkenman
|
180
|
10
|
2,80
|
4
|
20.866
|
475
|
M202.0002
|
Thiết bị đếm phóng xạ
|
180
|
10
|
2,20
|
4
|
142.511
|
476
|
M202.0003
|
TRL Profile Beam
|
180
|
10
|
1,80
|
4
|
399.443
|
477
|
M202.0004
|
Máy FWD
|
180
|
10
|
1,40
|
4
|
2.056.833
|
478
|
M202.0005
|
Thiết bị đo phản ứng Romdas
|
180
|
10
|
3,00
|
4
|
92.408
|
479
|
M202.0006
|
Bộ thiết bị PIT (đo biến dạng nhỏ)
|
180
|
10
|
2,20
|
4
|
348.767
|
480
|
M202.0007
|
Bộ thiết bị đo PDA (đo biến dạng lớn)
|
180
|
10
|
1,40
|
4
|
1.371.222
|
481
|
M202.0008
|
Bộ thiết bị siêu âm
|
180
|
10
|
2,00
|
4
|
573.827
|
482
|
M202.0009
|
Cân điện tử
|
200
|
10
|
1,80
|
4
|
8.255
|
483
|
M202.0010
|
Cân phân tích
|
200
|
10
|
1,80
|
4
|
12.726
|
484
|
M202.0011
|
Cân bàn
|
200
|
10
|
1,80
|
4
|
4.815
|
485
|
M202.0012
|
Cân thủy tĩnh
|
200
|
10
|
1,80
|
4
|
5.618
|
486
|
M202.0013
|
Lò nung
|
200
|
10
|
4,00
|
4
|
14.217
|
487
|
M202.0014
|
Tủ sấy
|
200
|
10
|
4,50
|
4
|
12.268
|
488
|
M202.0015
|
Tủ hút khí độc
|
200
|
10
|
4,00
|
4
|
12.268
|
489
|
M202.0016
|
Tủ lạnh
|
250
|
10
|
4,00
|
4
|
7.796
|
490
|
M202.0017
|
Máy hút chân không
|
200
|
10
|
4,50
|
4
|
3.783
|
491
|
M202.0018
|
Máy hút ẩm OASIS-America
|
200
|
10
|
4,00
|
4
|
10.319
|
492
|
M202.0019
|
Bếp điện
|
150
|
30
|
6,50
|
4
|
803
|
493
|
M202.0020
|
Bếp cát
|
150
|
30
|
6,50
|
4
|
1.032
|
494
|
M202.0021
|
Máy chưng cất nước
|
200
|
10
|
3,50
|
4
|
7.567
|
495
|
M202.0022
|
Máy trộn đất
|
200
|
10
|
3,50
|
4
|
6.306
|
496
|
M202.0023
|
Máy trộn xi măng, dung tích 5lít
|
200
|
10
|
3,50
|
4
|
19.949
|
497
|
M202.0024
|
Máy trộn dung dịch lỏng (máy đo độ rung vữa)
|
200
|
10
|
3,50
|
4
|
16.968
|
498
|
M202.0025
|
Máy đầm tiêu chuẩn (đầm rung)
|
200
|
10
|
4,50
|
4
|
6.306
|
499
|
M202.0026
|
Máy cắt đất
|
200
|
10
|
3,00
|
4
|
2.637
|
500
|
M202.0027
|
Máy cắt mẫu lớn (30x30) cm
|
200
|
10
|
3,00
|
4
|
17.198
|
501
|
M202.0028
|
Máy cắt ứng biến
|
200
|
10
|
2,20
|
4
|
163.950
|
502
|
M202.0029
|
Máy nén 3 trục
|
200
|
10
|
1,60
|
4
|
779.854
|
503
|
M202.0030
|
Máy ép litvinốp
|
200
|
10
|
3,00
|
4
|
17.886
|
504
|
M202.0031
|
Kích tháo mẫu
|
200
|
10
|
2,20
|
4
|
7.796
|
505
|
M202.0032
|
Máy ép mẫu đá, bê tông
|
200
|
10
|
2,20
|
4
|
166.931
|
506
|
M202.0033
|
Máy cắt mẫu vật liệu (bê tông, gạch, đá)
|
200
|
10
|
3,50
|
4
|
72.574
|
507
|
M202.0034
|
Máy khoan mẫu đá
|
200
|
10
|
3,50
|
4
|
67.071
|
508
|
M202.0035
|
Máy mài thử độ mài mòn
|
200
|
10
|
4,20
|
4
|
10.319
|
509
|
M202.0036
|
Máy nén một trục
|
200
|
10
|
3,00
|
4
|
17.886
|
510
|
M202.0037
|
Máy nén Marshall
|
200
|
10
|
2,20
|
4
|
264.728
|
511
|
M202.0038
|
Máy CBR
|
200
|
10
|
2,50
|
4
|
78.994
|
512
|
M202.0039
|
Máy thí nghiệm thủy lực quay tay
|
200
|
10
|
3,50
|
4
|
8.369
|
513
|
M202.0040
|
Máy nén 4 t (quay tay)
|
200
|
10
|
3,50
|
4
|
7.796
|
514
|
M202.0041
|
Máy nén thủy lực 10 t
|
200
|
10
|
3,50
|
4
|
21.440
|
515
|
M202.0042
|
Máy nén thủy lực 50 t
|
200
|
10
|
3,50
|
4
|
35.656
|
516
|
M202.0043
|
Máy nén thủy lực 125 t
|
200
|
10
|
3,50
|
4
|
47.695
|
517
|
M202.0044
|
Máy nén thủy lực 200 t
|
200
|
10
|
3,50
|
4
|
62.000
|
518
|
M202.0045
|
Máy kéo nén thủy lực 100 t
|
200
|
10
|
3,50
|
4
|
52.166
|
519
|
M202.0046
|
Máy kéo nén uốn thủy lực 25 t
|
200
|
10
|
3,50
|
4
|
28.892
|
520
|
M202.0047
|
Máy kéo nén uốn thủy lực 100 t
|
200
|
10
|
2,20
|
4
|
241.340
|
521
|
M202.0048
|
Máy gia tải - 20 t
|
200
|
10
|
3,50
|
4
|
37.261
|
522
|
M202.0049
|
Máy caragrang (làm thí nghiệm chảy)
|
200
|
10
|
3,50
|
4
|
6.306
|
523
|
M202.0050
|
Máy xác định hệ số thấm
|
200
|
10
|
2,50
|
4
|
86.447
|
524
|
M202.0051
|
Máy đo PH
|
200
|
10
|
3,50
|
4
|
9.287
|
525
|
M202.0052
|
Máy đo âm thanh
|
200
|
10
|
3,50
|
4
|
8.369
|
526
|
M202.0053
|
Máy đo chiều dày màng sơn
|
200
|
10
|
2,50
|
4
|
107.772
|
527
|
M202.0054
|
Máy đo điện thế thí nghiệm ăn mòn cốt thép trong bê tông
|
200
|
10
|
2,50
|
4
|
92.408
|
528
|
M202.0055
|
Máy đo vết nứt
|
200
|
10
|
3,50
|
4
|
16.280
|
529
|
M202.0056
|
Máy đo tốc độ ăn mòn cốt thép trong bê tông
|
200
|
10
|
2,20
|
4
|
134.027
|
530
|
M202.0057
|
Máy đo độ thấm của I-on Clo
|
200
|
10
|
2,00
|
4
|
193.874
|
531
|
M202.0058
|
Dụng cụ đo độ cháy của than
|
200
|
10
|
3,50
|
4
|
12.038
|
532
|
M202.0059
|
Máy đo gia tốc
|
200
|
10
|
2,50
|
4
|
98.370
|
533
|
M202.0060
|
Máy ghi nhiệt ổn định
|
200
|
10
|
3,50
|
4
|
16.854
|
534
|
M202.0061
|
Máy đo chuyển vị
|
200
|
10
|
2,50
|
4
|
60.765
|
535
|
M202.0062
|
Máy xác định môđun
|
200
|
10
|
3,00
|
4
|
31.300
|
536
|
M202.0063
|
Máy so màu ngọn lửa
|
200
|
10
|
3,00
|
4
|
41.733
|
537
|
M202.0064
|
Máy so màu quang điện
|
200
|
10
|
2,50
|
4
|
107.313
|
538
|
M202.0065
|
Máy đo độ dãn dài Bitum
|
200
|
10
|
2,50
|
4
|
62.599
|
539
|
M202.0066
|
Máy chiết nhựa (Xốc lét)
|
200
|
10
|
3,50
|
4
|
8.828
|
540
|
M202.0067
|
Bộ thí nghiệm độ co ngót, trương nở
|
200
|
10
|
3,50
|
4
|
14.561
|
541
|
M202.0068
|
Bộ dụng cụ đo độ xuyên động hình côn DCP
|
180
|
10
|
1,40
|
5
|
1.376
|
542
|
M202.0069
|
Thiết bị thử tỷ diện
|
200
|
10
|
3,50
|
4
|
15.822
|
543
|
M202.0070
|
Bàn dằn
|
200
|
10
|
3,50
|
4
|
26.828
|
544
|
M202.0071
|
Bàn rung
|
200
|
10
|
3,50
|
4
|
9.745
|
545
|
M202.0072
|
Máy khuấy bằng từ
|
200
|
10
|
3,50
|
4
|
15.249
|
546
|
M202.0073
|
Máy khuấy cầm tay NAG-2
|
200
|
10
|
3,50
|
4
|
9.057
|
547
|
M202.0074
|
Máy nghiền bi sứ LE1
|
200
|
10
|
3,50
|
4
|
8.369
|
548
|
M202.0075
|
Máy phân tích hạt LAZER
|
200
|
10
|
2,50
|
4
|
82.778
|
549
|
M202.0076
|
Máy phân tích vi nhiệt
|
200
|
10
|
2,50
|
4
|
67.071
|
550
|
M202.0077
|
Tenxômét
|
200
|
10
|
3,50
|
4
|
7.911
|
551
|
M202.0078
|
Máy đo độ giãn nở bê tông
|
200
|
10
|
2,50
|
4
|
83.466
|
552
|
M202.0079
|
Máy đo hệ số dẫn nhiệt
|
200
|
10
|
3,50
|
4
|
7.452
|
553
|
M202.0080
|
Máy nhiễu xạ Rơn ghen (phân tích thành phần hóa lý của
vật liệu)
|
200
|
10
|
1,20
|
4
|
2.364.900
|
554
|
M202.0081
|
Cần ép mẫu thử gạch chịu lửa
|
120
|
30
|
6,50
|
4
|
1.147
|
555
|
M202.0082
|
Côn thử độ sụt
|
120
|
30
|
6,50
|
4
|
909
|
556
|
M202.0083
|
Dụng cụ xác định độ chịu lực va đập xung kích gạch lát xi
măng (viên bi sắt)
|
120
|
30
|
6,50
|
4
|
1.147
|
557
|
M202.0084
|
Dụng cụ xác định giới hạn bền liên kết
|
120
|
30
|
6,50
|
4
|
803
|
558
|
M202.0085
|
Chén bạch kim
|
200
|
10
|
1,20
|
4
|
25.223
|
559
|
M202.0086
|
Kẹp niken
|
200
|
10
|
1,80
|
4
|
9.057
|
560
|
M202.0087
|
Máy siêu âm đo chiều dầy kim loại
|
200
|
10
|
3,00
|
4
|
42.306
|
561
|
M202.0088
|
Máy dò vị trí cốt thép
|
200
|
10
|
2,50
|
4
|
67.071
|
562
|
M202.0089
|
Máy siêu âm kiểm tra chất lượng mối hàn
|
200
|
10
|
2,20
|
4
|
153.517
|
563
|
M202.0090
|
Máy siêu âm kiểm tra cường độ bê tông của cấu kiện BT, BTCT
tại hiện trường
|
200
|
10
|
2,50
|
4
|
64.204
|
564
|
M202.0091
|
Súng bi
|
200
|
10
|
3,50
|
4
|
8.599
|
565
|
M202.0092
|
Thiết bị hấp mẫu xi măng
|
200
|
10
|
3,50
|
4
|
1.200
|
566
|
M202.0093
|
Bình hút ẩm
|
200
|
10
|
3,50
|
4
|
500
|
567
|
M202.0094
|
Bộ dụng cụ xác định thấm nước
|
200
|
10
|
3,50
|
4
|
22.000
|
568
|
M202.0095
|
Bơm thủy lực ZB4-500
|
200
|
10
|
3,50
|
4
|
16.360
|
569
|
M202.0096
|
Đồng hồ đo áp lực
|
200
|
10
|
2,20
|
4
|
200
|
570
|
M202.0097
|
Đồng hồ đo biến dạng
|
200
|
10
|
2,20
|
4
|
1.200
|
571
|
M202.0098
|
Đồng hồ đo nước
|
200
|
10
|
2,20
|
4
|
2.800
|
572
|
M202.0099
|
Đồng hồ đo lún
|
200
|
10
|
2,20
|
4
|
1.800
|
573
|
M202.0100
|
Đồng hồ Shore A
|
200
|
10
|
2,20
|
4
|
1.500
|
574
|
M202.0101
|
Dụng cụ đo độ bền va đập
|
200
|
10
|
6,50
|
4
|
1.200
|
575
|
M202.0102
|
Dụng cụ đo hệ số giãn nở ẩm
|
200
|
10
|
6,50
|
4
|
5.000
|
576
|
M202.0103
|
Dụng cụ phá vỡ mẫu kính
|
200
|
10
|
6,50
|
4
|
2.500
|
577
|
M202.0104
|
Dụng cụ thử thấm mực
|
200
|
10
|
6,50
|
4
|
500
|
578
|
M202.0105
|
Dụng cụ Vica
|
200
|
10
|
6,50
|
4
|
1.900
|
579
|
M202.0106
|
Dụng cụ xác định độ bền va đập
|
200
|
10
|
6,50
|
4
|
90.000
|
580
|
M202.0107
|
Dụng cụ xác định độ bền va uốn
|
200
|
10
|
6,50
|
4
|
80.000
|
581
|
M202.0108
|
Khuôn Capping mẫu
|
200
|
10
|
6,50
|
4
|
1.500
|
582
|
M202.0109
|
Khuôn dập mẫu
|
200
|
10
|
6,50
|
4
|
440
|
583
|
M202.0110
|
Kích kéo thủy lực 60 t
|
200
|
10
|
2,20
|
4
|
20.455
|
584
|
M202.0111
|
Kích thủy lực 800 t
|
200
|
10
|
2,20
|
4
|
124.150
|
585
|
M202.0112
|
Kính phóng đại đo lường
|
200
|
10
|
2,50
|
4
|
3.500
|
586
|
M202.0113
|
Kính lúp
|
200
|
10
|
2,50
|
4
|
200
|
587
|
M202.0114
|
Máy bộ đàm
|
200
|
10
|
2,50
|
4
|
350
|
588
|
M202.0115
|
Máy cắt quay tay
|
200
|
10
|
2,50
|
4
|
1.200
|
589
|
M202.0116
|
Máy cắt, mài mẫu vật liệu
|
200
|
10
|
2,50
|
4
|
18.000
|
590
|
M202.0117
|
Máy đo dao động điện tử (kèm đầu đo dao động 3 chiều)
|
200
|
10
|
2,50
|
4
|
6.300
|
591
|
M202.0118
|
Máy đo độ bóng
|
200
|
10
|
2,50
|
4
|
6.500
|
592
|
M202.0119
|
Máy khoan HILTI hoặc loại tương tự
|
200
|
10
|
2,50
|
4
|
15.000
|
593
|
M202.0120
|
Thiết bị đo độ dẫn nước
|
200
|
10
|
3,50
|
4
|
2.500
|
594
|
M202.0121
|
Thiết bị đo độ dày
|
200
|
10
|
3,50
|
4
|
1.500
|
595
|
M202.0122
|
Máy đo độ giãn nở nhiệt dài
|
200
|
10
|
3,50
|
4
|
2.500
|
596
|
M202.0123
|
Máy dò khuyết tật
|
200
|
10
|
3,50
|
4
|
3.500
|
597
|
M202.0124
|
Máy đo kích thước
|
200
|
10
|
3,50
|
4
|
2.500
|
598
|
M202.0125
|
Máy đo thời gian khô màng sơn
|
200
|
10
|
3,50
|
4
|
3.000
|
599
|
M202.0126
|
Máy đo ứng suất bề mặt
|
200
|
10
|
3,50
|
4
|
5.000
|
600
|
M202.0127
|
Máy đo ứng suất điện tử
|
200
|
10
|
3,50
|
4
|
5.000
|
601
|
M202.0128
|
Máy Hveem
|
200
|
10
|
2,50
|
4
|
15.000
|
602
|
M202.0129
|
Máy kéo vải địa kỹ thuật
|
200
|
10
|
2,50
|
4
|
220.000
|
603
|
M202.0130
|
Máy kéo, nén WDW-100
|
200
|
10
|
2,50
|
4
|
220.000
|
604
|
M202.0131
|
Máy thử cơ lý thạch cao
|
200
|
10
|
2,50
|
4
|
5.000
|
605
|
M202.0132
|
Máy kiểm tra độ cứng
|
200
|
10
|
2,50
|
4
|
9.900
|
606
|
M202.0133
|
Máy làm sạch bằng siêu âm
|
200
|
10
|
2,50
|
4
|
3.500
|
607
|
M202.0134
|
Máy mài mòn bề mặt
|
200
|
10
|
2,50
|
4
|
18.000
|
608
|
M202.0135
|
Máy mài mòn sâu
|
200
|
10
|
2,50
|
4
|
4.500
|
609
|
M202.0136
|
Máy nén cố kết
|
200
|
10
|
2,50
|
4
|
25.000
|
610
|
M202.0137
|
Máy phân tích thành phần kim loại
|
200
|
10
|
2,50
|
4
|
10.000
|
611
|
M202.0138
|
Máy quang phổ đo hệ số phản xạ ánh sáng
|
200
|
10
|
2,50
|
4
|
50.000
|
612
|
M202.0139
|
Máy quang phổ đo hệ số truyền sáng
|
200
|
10
|
2,50
|
4
|
60.000
|
613
|
M202.0140
|
Máy siêu âm đo vết nứt
|
200
|
10
|
2,50
|
4
|
36.500
|
614
|
M202.0141
|
Máy soi kim tương
|
200
|
10
|
2,20
|
4
|
10.000
|
615
|
M202.0142
|
Máy thấm
|
200
|
10
|
2,20
|
4
|
19.900
|
616
|
M202.0143
|
Máy thử độ bền nén, uốn
|
200
|
10
|
2,20
|
4
|
210.000
|
617
|
M202.0144
|
Máy thử độ bục
|
200
|
10
|
1,80
|
4
|
5.000
|
618
|
M202.0145
|
Máy thử độ rơi côn
|
200
|
10
|
1,80
|
4
|
4.500
|
619
|
M202.0146
|
Máy uốn gạch
|
200
|
10
|
1,80
|
4
|
80.000
|
620
|
M202.0147
|
Nồi hấp áp suất cao (Autoclave)
|
200
|
10
|
3,50
|
4
|
5.500
|
621
|
M202.0148
|
Thiết bị đo chuyển vị Indicator
|
200
|
10
|
3,50
|
4
|
15.000
|
622
|
M202.0149
|
Thiết bị đo điểm sương
|
200
|
10
|
3,50
|
4
|
10.000
|
623
|
M202.0150
|
Thiết bị đo độ bền ẩm
|
200
|
10
|
3,50
|
4
|
10.000
|
624
|
M202.0151
|
Thiết bị đo độ cứng màng sơn
|
200
|
10
|
3,50
|
4
|
5.000
|
625
|
M202.0152
|
Thiết bị đo độ dày
|
200
|
10
|
3,50
|
4
|
1.500
|
626
|
M202.0153
|
Thiết bị đo hệ số ma sát
|
200
|
10
|
3,50
|
4
|
5.000
|
627
|
M202.0154
|
Thiết bị đo thử độ kín
|
200
|
10
|
3,50
|
4
|
5.000
|
628
|
M202.0155
|
Thiết bị thử tính năng sử dụng của sứ vệ sinh
|
200
|
10
|
2,80
|
4
|
15.000
|
629
|
M202.0156
|
Thiết bị thử va đập phản hồi
|
200
|
10
|
2,80
|
4
|
10.000
|
630
|
M202.0157
|
Tủ chiếu UV
|
200
|
10
|
2,80
|
4
|
5.000
|
631
|
M202.0158
|
Tủ khí hậu
|
200
|
10
|
2,80
|
4
|
60.000
|
632
|
M202.0159
|
Thước đo vết nứt
|
200
|
10
|
2,80
|
4
|
139
|
633
|
M202.0160
|
Vi kế
|
200
|
10
|
2,80
|
4
|
139
|
634
|
M202.0161
|
Máy scanner (khổ Ao)
|
150
|
13
|
3,00
|
4
|
119.581
|
635
|
M202.0162
|
Máy vẽ plotter
|
220
|
13
|
3,00
|
4
|
99.975
|
636
|
M202.0163
|
Máy vi tính
|
220
|
13
|
4,00
|
4
|
10.089
|
637
|
M202.0164
|
Máy tính xách tay
|
220
|
13
|
3,50
|
4
|
18.917
|
|
M203.0000
|
MÁY VÀ THIẾT BỊ THÍ NGHIỆM ĐIỆN, ĐƯỜNG DÂY VÀ TRẠM
BIẾN ÁP
|
|
638
|
M203.0001
|
Bộ tạo nguồn 3 pha
|
220
|
10
|
3,50
|
5
|
508.246
|
639
|
M203.0002
|
Bộ nguồn AC-DC
|
220
|
10
|
3,50
|
5
|
49.988
|
640
|
M203.0003
|
Công tơ mẫu xách tay
|
220
|
10
|
3,50
|
5
|
210.613
|
641
|
M203.0004
|
Hộp bộ đo tgd Delta
|
220
|
10
|
3,50
|
5
|
1.000.900
|
642
|
M203.0005
|
Hợp bộ đo lường
|
220
|
10
|
3,50
|
5
|
946.212
|
643
|
M203.0006
|
Hợp bộ phân tích hàm lượng khí
|
220
|
10
|
3,50
|
5
|
1.618.868
|
644
|
M203.0007
|
Hợp bộ thí nghiệm cao áp
|
220
|
10
|
3,50
|
5
|
507.559
|
645
|
M203.0008
|
Hợp bộ thí nghiệm rơle
|
220
|
10
|
3,50
|
5
|
955.957
|
646
|
M203.0009
|
Máy điều chỉnh điện áp 1pha
|
220
|
10
|
3,50
|
5
|
19.835
|
647
|
M203.0010
|
Máy đo độ A xít
|
220
|
10
|
3,50
|
5
|
182.524
|
648
|
M203.0011
|
Máy đo độ chớp cháy kín
|
220
|
10
|
3,50
|
5
|
174.957
|
649
|
M203.0012
|
Máy đo độ nhớt
|
220
|
10
|
3,50
|
5
|
150.307
|
650
|
M203.0013
|
Máy đo điện áp xuyên thủng
|
220
|
10
|
3,50
|
5
|
36.574
|
651
|
M203.0014
|
Máy đo điện trở một chiều
|
220
|
10
|
3,50
|
5
|
179.658
|
652
|
M203.0015
|
Máy đo điện trở tiếp địa
|
220
|
10
|
3,50
|
5
|
61.109
|
653
|
M203.0016
|
Máy đo điện trở tiếp xúc
|
220
|
10
|
3,50
|
5
|
104.905
|
654
|
M203.0017
|
Cầu đo tang dầu cách điện
|
220
|
10
|
3,50
|
5
|
365.277
|
655
|
M203.0018
|
Máy đo tỷ trọng
|
220
|
10
|
3,50
|
5
|
73.491
|
656
|
M203.0019
|
Máy đo vạn năng
|
220
|
10
|
3,50
|
5
|
151.224
|
657
|
M203.0020
|
Máy chụp sóng
|
220
|
10
|
3,50
|
5
|
521.317
|
658
|
M203.0021
|
Máy kiểm tra độ ổn định oxy hóa dầu
|
220
|
10
|
3,50
|
5
|
374.105
|
659
|
M203.0022
|
Máy phát tần số
|
220
|
10
|
3,50
|
5
|
133.224
|
660
|
M203.0023
|
Máy phân tích độ ẩm khí SF6
|
220
|
10
|
3,50
|
5
|
184.244
|
661
|
M203.0024
|
Máy đo vi lượng ẩm
|
220
|
10
|
3,50
|
5
|
166.702
|
662
|
M203.0025
|
Mê gôm mét
|
220
|
10
|
3,50
|
5
|
50.446
|
663
|
M203.0026
|
Thiết bị kiểm tra áp lực
|
220
|
10
|
3,50
|
5
|
86.332
|
664
|
M203.0027
|
Thiết bị tạo dòng điện
|
220
|
10
|
3,50
|
5
|
499.762
|
Thông tư 11/2019/TT-BXD về hướng dẫn xác định giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
MINISTRY
OF CONSTRUCTION
-------
|
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
----------------
|
No.
11/2019/TT-BXD
|
Hanoi,
December 26, 2019
|
CIRCULAR GUIDELINES ON DETERMINATION OF COST PER SHIFT OF CONSTRUCTION
MACHINERY AND EQUIPMENT Pursuant to Law on
Construction No. 50/2014/QH13 dated June 18, 2014; Pursuant to Decree
No.81/2017/ND-CP dated July 17, 2017 of the Government on functions, tasks,
powers, and organizational structure of the Ministry of Construction; Pursuant to Decree No.
68/2019/ND-CP dated August 14, 2019 of Government on management of construction
expenditure; At request of Director
General of Department of Construction Economics; Minister of Construction
promulgates Circular providing guidelines on determination of cost per shift of
construction machinery and equipment. Article
1. Scope ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Article
2. Regulated entities 1. Agencies,
organizations and individuals related to preparation and management of
expenditure on construction of projects utilizing state budget funding, non-budget
state capital and investment projects informs of public-private partnerships
(PPP) as specified in Clause 1 Article 2 Decree No. 68/2019/ND-CP dated August
14, 2019 of Government on management of construction expenditure (hereinafter
referred to as “Decree No. 68/2019/ND-CP”). 2. Agencies,
organizations and individuals related to determination and management of
expenditure on construction of projects utilizing other sources of funding are
encouraged to adopt regulations prescribed in this Circular to determine
construction expenditure serving as the basis for execution of financial
obligations with the government. Article
3. Rules of machinery cost per shift determination 1. Machinery
cost per shift refers to average cost of construction machinery and equipment
required for a shift as per the law. 2. Machinery
cost per shift shall be determined depending on demands for management and use
of construction machinery and equipment, cost norms for calculation of
machinery cost per shift and base local costs. 3. Machinery
cost per shift shall be determined in accordance with regulations and law on
construction machinery and equipment and compatible with construction
estimates. 4. Machinery
cost per shift of specific construction shall be determined depending on
construction machinery that is being or intended to be used and satisfactory to
construction designs, methods, progress and base price of construction areas. Article
4. Contents of machinery cost per shift ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 2. Machinery
cost per shift does not include cost of construction of cover structures for
machinery, machinery foundation, electricity, water and compressed gas supply
systems and other constructions serving installation and test operation of
other machines namely cement mixers, asphalt mixer plants, mobile cranes and
equivalent equipment. Separate estimates for such expenses shall be prepared
depending on construction methods and accounted for in indirect costs of
construction estimates. 3. Expenses
included in machinery cost per shift shall be determined according to machines
with the same technology, origin and basic technical criteria. Article
5. Method of machinery cost per shift determination 1. Machinery
cost per shift shall be determined in order below: a) Prepare list of
construction machinery and equipment; b) Determine basic
information and figures serving calculation and determination of machinery cost
per shift; c) Calculate and determine
machinery cost per shift based on cost norms and basic data or machinery rental
cost per shift. 2. Details
of method of determining machinery cost per shift are specified under Annex No.
1 hereto. 3. Cost
norms and basic data to determine machinery cost per shift are specified under
Annex No. 2 hereto. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 1. Ministry
of Construction shall provide guidelines on survey methods and issue cost norms
and basic data to determine machinery cost per shift. 2. People’s
Committees of provinces and central-affiliated cities (hereinafter referred to
as “provincial People’s Committees”) shall assigned specialized construction agencies
to depend on method of determining machinery cost per shift specified in this
Circular to determine and request provincial People’s Committees to publicize
on a quarterly/yearly basis or upon major price changes on construction market
which will serve as the basis for determining costs of construction machinery
to prepare, manage provincial construction expenditure and submit to Ministry
of Construction for supervision and management. 3. Specialized
construction agencies shall conduct or hire specialized competent consultants
as per the law to conduct a part or the entire survey to collect data determining
machinery cost per shift and survey on components of basic cost of machinery
cost per shift. Expenditure on determining machinery cost per shift shall be
allocated from budget for recurrent expenditure of ministries, provinces and
central-affiliated cities. 4. Developers
shall utilize machinery cost per shift that is publicized as the basis for
determining construction expenditure. In
case construction machinery and equipment are not included or unsatisfactory to
use demands and construction conditions or in case an investment project is
situated on 2 provinces and central-affiliated cities, developers shall
determine machinery cost per shift according to rules and method specified in
this Circular, request investors to consider and approve adoption thereof and
submit to local specialized agencies and Ministry of Construction for
implementation. 5. Consultant
contractors preparing construction estimates are responsible for proposing
machinery cost per shift that is not publicized or unsatisfactory to use
demands and construction conditions to prepare estimates and ensure adequacy
and accuracy of documents and reporting to developers. 6. Enterprises
providing and leasing construction machinery and equipment in provinces,
developers and awarded contractors in investment projects utilizing state
capital, PPP projects in provinces are responsible for providing information on
machinery cost per shift, machinery rent and information serving survey,
determination and declaration of machinery cost per shift in provinces using
schedules provided by specialized construction agencies. Article
7. Transition 1. In
case total construction investment and estimates are approved before the
effective date hereof and construction agreements are not signed, investors
shall decide to adjust machinery cost per shift in total construction
investment and estimates to serve as the basis for determining contract package
value according to machinery cost per shift publicized by provincial People’s
Committees on the basis of ensuring project implementation progress and
effectiveness. 2. With
respect to contract package that has entered into construction agreements
before the effective date hereof, comply with bidding documents, bid package
and signed construction agreements ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 1. This
Circular comes into force from February 15, 2020. 2. Difficulties
that arise during the implementation of this Circular should be reported to the
Ministry for consideration./. PP. MINISTER
DEPUTY MINISTER
Bui Pham Khanh ANNEX NO. 1 METHOD OF DETERMINING
CONSTRUCTION MACHINERY AND EQUIPMENT COST PER SHIFT
(Attached to Circular No. 11/2019/TT-BXD dated December 26, 2019 of Ministry
of Construction) Construction
machinery and equipment cost per shift (hereinafter referred to as “machinery
cost per shift”) refers to average cost of a working shift of construction
machinery and equipment as per the law. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 CCM =
CKH + CSC + CNL + CNC + CCPK (1) In
which: - CCM:
machinery cost per shift (VND/shift); - CKH:
depreciation cost (VND/shift); - CSC:
repair cost (VND/shift); - CNL:
fuel and energy cost (VND/shift); - CNC:
operator cost (VND/shift); - CCPK:
other costs (VND/shift); 1. Determination of cost contents in machinery cost per shift ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 1.1
Determination of depreciation cost a)
Due to being used, participation in manufacturing activities and natural
influence, machines are wearing out and having their use values and prices
reduced. Machinery
depreciation refers to calculation and systematic distribution of original
costs of the machines in business and manufacturing costs during use process of
the machines to recover machinery investment cost. Machinery depreciation shall
be included in machinery cost per shift. b) Depreciation
cost in machinery cost per shift shall be determined as follows: (2) In
which: - CKH:
depreciation in machinery cost per shift (VND/shift); - G:
original machine cost before tax (VND); - GTH:
salvage value (VND); ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 - NCA:
number of shifts of the machine in a year (shift/year). c) Original
machine cost: - Original
machine cost to determine machinery cost per shift shall be determined based on
new machine cost, satisfactory to market base cost of the machine used for
construction. - Original
cost of machine refers to the entire cost invested to purchase the machine by
the time of getting the machine to be ready for use, including purchase price
of the machine (cost of materials and components for replacement excluded),
import duties (if any), expenditure on transportation, material handling,
preservation, storage, installation (first time in a construction), technology exchange
(if any), operation tests and other legitimate expenditure directly related to
machine investment, VAT excluded. - Original
cost of a machine does not include expenditure as specified in Clause 2 Article
4 of this Circular and other expenditure namely: expenditure on second and
onwards installation and deconstruction of cement mixers, asphalt mixer
plants, mobile cranes, fixed cranes and equivalent construction machinery and
equipment. Expenditure above is determined by preparing estimates and
shall be accounted for in indirect cost of construction estimates. - Original
cost of a machine shall be determined depending on: +
Survey on original cost of construction machinery of enterprises within the
province operating in construction machinery and equipment, providing and
leasing construction machinery and construction, enterprises owning
construction machinery and equipment; price notice of providers, machinery
procurement agreements and other relevant expenditure to bring the machine into
operational readiness; +
Consult original cost of machines that were and are being used in similar
constructions and satisfactory to base market price at the time of determining
machinery cost per shift; +
Consult original cost of machines publicized in adjacent provinces or original
cost for reference of Ministry of Construction under Annex 2 hereto. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 - With
respect to machines whose original cost equals or exceeds VND 30,000,000,
salvage value thereof shall equal 10% of the original cost. - Salvage
value of machines whose original cost is less than VND 30,000,000 shall not be
calculated. dd)
Depreciation rate of a machine (%/year) shall be determined on the basis of
depreciation rate of machines specified under Annex No. 2 hereto. e)
Number of shifts of a machine in a year (shift/year) shall be determined based
on total working shifts of machines in a year specified under Annex No. 2
hereto. 1.2.
Determination of repair cost a)
Repair cost in machinery cost per shift shall be determined as follows: (3) In
which: - CSC:
repair cost in machinery cost per shift (VND/shift) ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 - G:
original machine cost before tax (VND) - NCA:
number of shifts of the machine in a year (shift/year). b)
Repair rate of a machine (%/year) shall be determined on the basis of repair
rate of machines specified under Annex No. 2 hereto. c)
Original machine cost before tax (G) and number of shifts of machines in a year
(NCA) shall be determined as specified in Points c and e Section 1.1
of this Annex. d)
Repair cost does not include cost for replacement of high-cost working components
whose depreciation depends mostly on nature of the work. 1.3.
Determination of fuel and energy costs a)
Fuel and energy that are gasoline, oil, electricity, gas or compressed gas
consumed in a single working shift to power the machine shall be referred to as
primary fuel. Lubricating
greases, transmission fluid, etc. shall be referred to as secondary fuel in a
shift of machines and determined by a coefficient of primary fuel cost. b)
Fuel and energy cost in machinery cost per shift shall be determined as
follows: ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 In
which: - CNL:
fuel and energy cost in machinery cost per shift (VND/shift); - DNL:
type i fuel and energy consumption rate of machines in a shift; - GNL:
type i fuel price; - KPi:
coefficient of type i secondary fuel cost; - n:
number of types of fuel and energy used in a shift. c)
Fuel and energy consumption rate in a shift of construction machinery and
equipment are specified according to Annex No. 2 hereto. d)
Fuel and energy price shall be determined based on: - Gasoline
and oil price: based on press notice on gasoline and oil prices of Vietnam
National Petroleum Group Petrolimex at the time of determining machinery cost
per shift and area of construction sites; ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 dd)
Coefficient of secondary fuel cost for a shift shall be determined depending on
each type of machine and specific conditions of construction. Average value of
coefficient of secondary fuel cost: - Machine
and equipment run by gasoline engine: 1.02; - Machine
and equipment run by diesel engine: 1.03; - Machine
and equipment run by electric engine: 1.05. e)
In case machines are used to perform certain tasks (conduct survey, experiments
and others) and fuel and energy costs have been accounted for in material cost
in unit price of said tasks, machinery cost per shift shall not include fuel
and energy cost. 1.4.
Determination of operator cost a)
Operator cost for a shift shall be determined on the basis of number,
composition, group, rank of operators and unit price per working day
corresponding with rank of operators. b)
Operator cost in machinery cost per shift shall be determined as follows: (5) ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 - Ni:
number of workers classified by rank operating type i machines in a shift; - CTLi:
unit price per working day in which workers operate type i machines; - n:
number and type of workers operating machines in a shift. c)
Number of workers classified by rank operating a type of machines in a shift shall
be determined in number, composition and rank of operators as specified under
Annex No. 2 hereto. d)
Unit price per working day in which workers operate machines is determined
based on unit price for construction workers publicized by provincial People’s
Committees. dd)
In case machines are used to perform certain tasks (conduct construction
survey, experiments and others) and operator cost has been accounted for in
worker cost in unit price, machinery cost per shift shall not include operator cost. 1.3.
Determination of other costs a)
Other costs in machinery cost per shift shall be determined as follows: (6) ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 - CK:
other cost in machinery cost per shift (VND/shift); - GK:
rate of other cost (%/year); - G:
original machine cost before tax (VND); - NCA:
number of shifts of the machine in a year (shift/year). b)
Rate of other cost (%/year) shall be determined on the basis of rate of other
costs specified under Annex No. 2 hereto. In case types of machinery and
equipment that are not specified under Annex No. 2 hereto, rate of other cost
shall be determined as per the law under Section 2 of this Annex. c)
Original machine cost before tax (G) and number of shifts of machines in a year
(NCA) shall be determined as specified in Points c and e Section 1.1 of this
Annex. 2. Determination of cost per shift of construction equipment
and machinery not mentioned under Annex No. 2 hereto: In
case types of equipment and machinery are not specified under Annex No. 2
hereto, cost per shift of said equipment and machinery shall be determined
following methods of survey and identification of cost norms and basic data of
machinery cost per shift specified in Section 2.1 The
Annex hereto shall serve to calculate and determine machinery cost per shift. With
respect to certain types of construction equipment and machinery whose rental
is available on the market, said rental can be referred to serve calculation
and determination of machinery cost per shift using methods specified under
Section 2.2 hereof. To be specific: ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 a)
Survey to determine machinery cost per shift based on cost norms and basic data
of machinery cost per shift shall be carried out in following order: - Step
1: Prepare list of construction machinery and equipment whose cost per shift needs
to be determined. - Step
2: Consult figures to determine each cost norm and basic data determining
contents of machinery cost per shift; - Step
3: Calculate and determine average machinery cost per shift. b)
Contents of survey determining cost norms to calculate machinery cost per
shift: - Depreciation
rate of machines: conduct survey on level of depreciation of the machines during
use publicized by manufacturers or according to specific use conditions of the
machines; - Repair
rate of machines: conduct survey to collect and integrate data regarding
maintenance and repair cost for the entirety of machines’ useful life from following
documents and papers: site diary, listing of maintenance and repair cost,
regulations on maintenance and repair; conversion of total maintenance and
repair const into percentage (%) of the original cost of the machines; equal
distribution of % of maintenance and repair cost among the machines' useful
life. - Number
of shifts in a year: conduct survey to collect and integrate data regarding
actual use period of machine from documents and papers related to machine use
period, including: site diary, periodic statistical reports on use period,
technical regulations and requirements regarding maintenance and repair period,
figures on impact of weather to working period of the machines; regulations on
service life of the machines in technical documents of the machines or
publicized by manufacturers, etc. Add other factors that affect number of
shifts in a year depending on specific conditions of the construction. - Fuel
and energy consumption rate: consult amount of fuel and energy powering the
machines throughout actual working period of the machines in a shift; figures
for calculation as specified in technical documents publicized by manufacturers
regarding fuel and energy consumption during operation. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 - Rate
of other costs: conduct survey to collect and integrate data regarding other
costs of machine including necessary costs to enable normal and effective
operation at construction as specified in Point b Clause 2 Article 4 hereof;
convert such costs into % of depreciation value of the machines; distribute
management expenditure among years of useful life. c)
Contents of survey determining original cost: Original
cost of a machine whose cost per shift are to be determined shall be determined
based on: - Purchase
agreements and other related expenditure to bring the machine into operational
readiness; - Price
notice of providers or enterprises operating in construction machinery and
equipment, providing and leasing construction machinery and construction and
other relevant expenditure to bring the machine into operational readiness; - Consult
original cost of machines that were and are being used in similar constructions
and satisfactory to base market price at the time of determining machinery cost
per shift; - Consult
original cost from dossiers on construction machinery of contractors awarded
with investment construction; - Consult
original cost publicized by adjacent areas. d)
Consolidate figures for processing and calculation of machinery cost per shift. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 - In
case any of the cost norms of determination of machinery cost per shift
contains inadequate figures or data or lacks the basis or documents to conduct
survey, may revise regulations on cost norms of other machines sharing the same
technical functions with different capacity or basic technical specifications
specified under Annex No. 2 hereto. - Machinery
cost per shift of each construction work piece shall be determined using method
of identifying basic cost components of machinery cost per shift based on
post-analysis figures. - Cost
norms of determining machinery cost per shift determined by survey methods
shall be submitted to Ministry of Construction for consolidation and issuance
serving management of construction investment. 2.2.
Survey methods for determining machinery rental per shift on the market: a)
Procedures for determining machinery cost per shift based on machinery rental
survey: - Step
1: Prepare list of construction machinery and equipment whose rental is
available on the market; - Step
2: Conduct survey determining machinery rental per shift on the market: ‘ - Step
3: Calculate and determine machinery cost per shift based on average machinery
rental per shift. b)
Range/area of survey: Within the areas and adjacent areas. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 - Machinery
rental shall be determined by collecting and consolidating figures and list of
machinery rental of construction enterprises and enterprises trading, leasing
machines. - Machinery
rental subject to survey shall be satisfactory to types of construction
machines and equipment and included within issued estimates quota or
construction estimates. d)
Basic information of survey contents: - Machinery
rental per shift only includes the entire or some of the expenses namely
depreciation, costs of repair, fuel, power, operators and other expenses. Other
costs related to leasing the machines to enable function and operation at
construction site (if any) namely costs specified in Clause 2 Article 4 hereof
and expenditure on transportation of machine and equipment to the constructions
site, etc. shall be excluded from the surveyed machinery rental. - The
surveyed machinery rental per shift shall be determined according to a working
shift (according to regulations and law on a working shift of construction
estimates) and leasing methods (operation included or excluded in addition to
machine leasing) together with accompanying renting conditions. - In
case enterprises publicize machinery rental per hour, per day, per month or per
year, said rental shall be converted to rental per shift to serve calculation. - In
case the machine rent includes operation, the survey must separately identify
costs related to machine operation (including fuel, power and operators) and costs
allocated in machinery rental (including depreciation cost, repair cost and
other costs). - Conduct
survey on basic data of the machines: technical specifications (type, capacity,
dimension, fuel consumption, etc.); origin; conditions; etc. - Conduct
survey on basic information enterprises leasing the machines; ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Surveyed
machinery rental shall be classified depending on type and capacity and
processed before calculating average machinery rental serving as the basis for
issuance, to be specific: - Fuel,
energy and operator costs in surveyed machinery rental per shift shall be
verified according to regulations of manufacturers on fuel and energy
consumption, operator composition and regulations on fuel and energy costs,
operator unit price in Section 1 of this Annex. Then said costs shall be
processed using regression method and converted to figures at the time of
calculation and consolidation to determine costs. - Depreciation
cost, repair cost and other costs in surveyed machinery rental per shift shall
be processed using regression method and converted to figures at the time of
calculation and consolidation to determine costs. 4. Determination of cost per shift of idle machine a)
Cost per shift of idle machine refers to cost per shift of machines mobilized
to the constructions sites without having tasks to execute due to reasons other
than the contractors’. b)
Cost per shift of idle machines include depreciation cost (shall be allocated
with 50% of depreciation cost), operator cost (shall be allocated with 50% of
operator cost) and other costs. 5. Determination of machinery cost per hour a)
Machinery cost per hour refers to cost paid by the tenants to the lessors to
have the right to use the machines in a definite period calculated by the hour
(less than a shift) to complete a construction work piece. b)
Machinery cost per hour includes fuel and energy cost; operator wages;
depreciation cost, repair cost and other costs calculated and distributed
within an hour of work. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thông tư 11/2019/TT-BXD ngày 26/12/2019 về hướng dẫn xác định giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
92.531
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|