Xác định chi phí tiền lương của lao động trực tiếp sản xuất và lao động chuyên môn trong giá, đơn giá sản phẩm, dịch vụ công dựa trên căn cứ nào?

Xác định chi phí tiền lương của lao động trực tiếp sản xuất và lao động chuyên môn trong giá, đơn giá sản phẩm, dịch vụ công dựa trên căn cứ nào? Công thức xác định là gì? Doanh nghiệp thực hiện sản phẩm, dịch vụ công có trách nhiệm thế nào trong việc xác định chi phí tiền lương, chi phí nhân công trong trong giá, đơn giá sản phẩm, dịch vụ công theo công? Câu hỏi của anh Thế Hà (Bình Dương).

Xác định chi phí tiền lương của lao động trực tiếp sản xuất và lao động chuyên môn trong giá, đơn giá sản phẩm, dịch vụ công dựa trên căn cứ nào?

Căn cứ theo Điều 3 Thông tư 17/2019/TT-BLĐTBXH có quy định:

Căn cứ xác định chi phí tiền lương, chi phí nhân công trong giá, đơn giá sản phẩm, dịch vụ công
1. Chi phí tiền lương, chi phí nhân công trong giá, đơn giá sản phẩm, dịch vụ công được xác định căn cứ vào định mức lao động (thuộc định mức kinh tế kỹ thuật, định mức nhân công, định mức chi phí) do Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành, tiền lương và chi phí khác của lao động trực tiếp sản xuất, lao động chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ, lao động quản lý doanh nghiệp tham gia thực hiện sản phẩm, dịch vụ công.
2. Tiền lương của lao động trực tiếp sản xuất và lao động chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ xác định trên cơ sở hệ số lương cấp bậc, hệ số phụ cấp lương của lao động thực hiện sản phẩm, dịch vụ công nhân với mức lương cơ sở do Chính phủ quy định và hệ số điều chỉnh tăng thêm theo từng vùng.
3. Tiền lương của lao động quản lý doanh nghiệp (gồm: Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty; Thành viên Hội đồng quản trị hoặc Thành viên Hội đồng thành viên; Trưởng ban kiểm soát; Kiểm soát viên; Tổng giám đốc hoặc Giám đốc; Phó Tổng giám đốc hoặc Phó Giám đốc; Kế toán trưởng) được xác định trên cơ sở mức lương cơ bản theo hạng tổng công ty và công ty.
4. Chi phí khác tính trong chi phí tiền lương, chi phí nhân công gồm: chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn thuộc trách nhiệm đóng của người sử dụng lao động được xác định theo quy định của pháp luật; chi phí ăn ca và chế độ khác của từng loại lao động (nếu có) theo quy định pháp luật.

Theo quy định trên thì tiền lương của lao động trực tiếp sản xuất và lao động chuyên môn xác định trên cơ sở hệ số lương cấp bậc, hệ số phụ cấp lương của lao động thực hiện sản phẩm, dịch vụ công nhân với mức lương cơ sở do Chính phủ quy định và hệ số điều chỉnh tăng thêm theo từng vùng.

Xác định chi phí tiền lương của lao động trực tiếp sản xuất và lao động chuyên môn trong giá, đơn giá sản phẩm, dịch vụ công dựa trên căn cứ nào?

Xác định chi phí tiền lương của lao động trực tiếp sản xuất và lao động chuyên môn trong giá, đơn giá sản phẩm, dịch vụ công dựa trên căn cứ nào? (Hình từ Internet)

Xác định tiền lương của lao động trực tiếp sản xuất, lao động chuyên môn để tính chi phí tiền lương, chi phí nhân công trong giá, đơn giá sản phẩm, dịch vụ công theo công thức thế nào?

Căn cứ theo Điều 4 Thông tư 17/2019/TT-BLĐTBXH thì tiền lương của lao động trực tiếp sản xuất và lao động chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ tính trong giá, đơn giá sản phẩm, dịch vụ công được xác định theo công thức sau:

Công thức xác định chi phí tiền lương

Trong đó:

(1) Vlđ: là tiền lương của từng loại lao động trực tiếp sản xuất và lao động chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ tính trong giá, đơn giá sản phẩm, dịch vụ công.

(2) n: số chức danh, công việc trong từng loại lao động trực tiếp sản xuất và lao động chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ tính trong giá, đơn giá sản phẩm, dịch vụ công.

(3) Tlđi: là tổng số ngày công định mức lao động của chức danh, công việc thứ i trong từng loại lao động để thực hiện sản phẩm, dịch vụ công, được xác định trên cơ sở hao phí lao động tổng hợp cho sản phẩm, dịch vụ công và được quy đổi ra ngày công theo khối lượng, yêu cầu công việc của sản phẩm, dịch vụ công và hệ thống định mức lao động do Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.

(4) MLthi: là mức lương theo tháng của chức danh, công việc thứ i trong từng loại lao động tính trong giá, đơn giá sản phẩm, dịch vụ công, được xác định theo công thức sau:

MLthi = (Hcbi + Hpci) x MLcs x (1 + Hđc)

Trong đó:

- Hcbi: là hệ số lương cấp bậc công việc của chức danh, công việc thứ i trong từng loại lao động theo định mức kinh tế kỹ thuật do các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành trên cơ sở hệ số lương của từng loại lao động quy định tại Mục I và Mục II Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

- Hpci: là hệ số phụ cấp lương của chức danh, công việc thứ i trong từng loại lao động, bao gồm: phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; phụ cấp khu vực; phụ cấp lưu động; phụ cấp trách nhiệm công việc; phụ cấp chức vụ; phụ cấp thu hút và hệ số không ổn định sản xuất (nếu có) quy định tại Mục III Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

- MLcs: là mức lương cơ sở do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ.

- Hđc: là hệ số điều chỉnh tăng thêm tiền lương do các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định nhưng không vượt quá hệ số 1,2 đối với địa bàn thuộc vùng I; không quá hệ số 0,9 đối với địa bàn thuộc vùng II; không quá hệ số 0,7 đối với địa bàn thuộc vùng III và không quá hệ số 0,5 đối với địa bàn thuộc vùng IV. Địa bàn thuộc vùng I, II, III, IV được thực hiện theo địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ.

Khi xác định MLthi theo công thức (2), đối với chức danh, công việc có MLthi thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định thì được tính bằng mức lương tối thiểu vùng.

Doanh nghiệp thực hiện sản phẩm, dịch vụ công có trách nhiệm thế nào trong việc xác định chi phí tiền lương, chi phí nhân công trong trong giá, đơn giá sản phẩm, dịch vụ công theo công?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 8 Thông tư 17/2019/TT-BLĐTBXH có quy định về trách nhiệm của doanh nghiệp thực hiện sản phẩm, dịch vụ công như sau:

- Căn cứ vào quy định tại Thông tư này và hướng dẫn của Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với từng sản phẩm, dịch vụ công cụ thể để tính toán, xác định chi phí tiền lương, chi phí nhân công trong giá, đơn giá sản phẩm, dịch vụ công làm cơ sở đấu thầu hoặc báo cáo Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đặt hàng, giao nhiệm vụ.

- Xác định tiền lương được hưởng, tạm ứng tiền lương theo khối lượng, chất lượng và tiến độ thực hiện sản phẩm, dịch vụ công; thực hiện trả lương cho người lao động theo quy chế trả lương của doanh nghiệp.

- Đánh giá tình hình thực hiện chi phí tiền lương, chi phí nhân công trong giá, đơn giá sản phẩm, dịch vụ công theo hợp đồng (trường hợp trúng thầu) hoặc theo quyết định đặt hàng, giao nhiệm vụ năm trước liền kề và báo cáo theo Biểu mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư 17/2019/TT-BLĐTBXH gửi Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước ngày 31 tháng 01 hàng năm.

Tiền lương Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Tiền lương
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Nhân viên chưa nghỉ hết phép năm có được thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ hay không?
Pháp luật
Người lao động được thỏa thuận trả tiền lương theo tuần không? Nếu được thì tiền lương tính ra sao?
Pháp luật
Không quy định cụ thể mức lương trong hợp đồng lao động thì khoản chi tiền lương cho NLĐ không được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp đúng không?
Pháp luật
Mẫu Bảng thanh toán tiền lương và các khoản thu nhập của người lao động dành cho doanh nghiệp, hộ kinh doanh được quy định như thế nào?
Pháp luật
Người lao động nghỉ ngang có được công ty trả tiền lương cho những ngày đã làm việc hay không?
Pháp luật
Người lao động làm việc bán thời gian vào ngày chủ nhật có được tính tiền lương làm thêm giờ hay không?
Pháp luật
Cách tính tiền tăng ca theo lương cơ bản? Chế độ làm thêm giờ theo Bộ luật Lao động 2019 ra sao?
Pháp luật
Có bắt buộc phải trả lương tháng 13 cho người lao động không? Cách tính lương tháng 13 mà người lao động cần biết?
Pháp luật
Cách tính tiền lương tháng 13 dịp Tết 2024? Có bắt buộc phải trả lương tháng 13 cho người lao động?
Pháp luật
Nghị quyết 01/NQ-CP 2024 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tiền lương
9,798 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tiền lương
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào