Vừa là Chủ tịch Hội đồng quản trị vừa là giám đốc trong công ty cổ phần, vậy quyết định bổ nhiệm giám đốc sẽ do ai ký?
Trong công ty cổ phần người nắm giữ chức vụ Chủ tịch Hội đồng quản trị có được kiêm luôn chức vụ Giám đốc không?
Căn cứ khoản 2 Điều 156 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau:
“Điều 156. Chủ tịch Hội đồng quản trị
2. Chủ tịch Hội đồng quản trị công ty đại chúng và công ty cổ phần quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 của Luật này không được kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.”
Bên cạnh đó, theo Điều 32 Luật Chứng khoán 2019 quy định như sau:
“Điều 32. Công ty đại chúng
1. Công ty đại chúng là công ty cổ phần thuộc một trong hai trường hợp sau đây:
a) Công ty có vốn điều lệ đã góp từ 30 tỷ đồng trở lên và có tối thiểu là 10% số cổ phiếu có quyền biểu quyết do ít nhất 100 nhà đầu tư không phải là cổ đông lớn nắm giữ;
b) Công ty đã thực hiện chào bán thành công cổ phiếu lần đầu ra công chúng thông qua đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này.”
Ngoài ra, theo điểm b khoản 1 Điều 88 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về doanh nghiệp nhà nước như sau:
“Điều 88. Doanh nghiệp nhà nước
1. Doanh nghiệp nhà nước được tổ chức quản lý dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, bao gồm:
a) Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
b) Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết, trừ doanh nghiệp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.”
Đồng thời, theo khoản 2 Điều 275 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 275. Tư cách thành viên Hội đồng quản trị
...
2. Chủ tịch Hội đồng quản trị không được kiêm nhiệm chức danh Tổng giám đốc (Giám đốc) của 01 công ty đại chúng.”
Đối chiếu quy định trên, công ty cổ phần Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể kiêm chức vụ Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc.
Ngoại trừ trường hợp khi công ty đó là công ty đại chúng và công ty cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết, trừ doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
Vừa là Chủ tịch Hội đồng quản trị vừa là Giám đốc
Vừa là Chủ tịch Hội đồng quản trị vừa là giám đốc trong công ty cổ phần, vậy quyết định bổ nhiệm giám đốc sẽ do ai ký?
Căn cứ Điều 162 Luật Doanh nghiệp 2020 về Giám đốc, Tổng giám đốc Công ty cổ phần như sau:
“Điều 162. Giám đốc, Tổng giám đốc công ty
1. Hội đồng quản trị bổ nhiệm một thành viên Hội đồng quản trị hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty; chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị; chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ được giao.
Nhiệm kỳ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không quá 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.”
Theo điểm i khoản 2 Điều 153 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về quyền và nghĩa vụ của Hội đồng quản trị công ty cổ phần như sau:
"Điều 153. Hội đồng quản trị
...
2. Hội đồng quản trị có quyền và nghĩa vụ sau đây:
...
i) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị; bổ nhiệm, miễn nhiệm, ký kết hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý quan trọng khác do Điều lệ công ty quy định; quyết định tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của những người quản lý đó; cử người đại diện theo ủy quyền tham gia Hội đồng thành viên hoặc Đại hội đồng cổ đông ở công ty khác, quyết định mức thù lao và quyền lợi khác của những người đó;"
Đối chiếu quy định trên, trường hợp bạn thắc mắc việc bổ nhiệm Giám đốc sẽ do Hội đồng quản trị quyết định.
Do đó trong trường hợp này Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể thay mặt Hội đồng quản trị ký tên vào Quyết định bổ nhiệm Giám đốc.
Số lượng thành viên của hội đồng quản trị là bao nhiêu thành viên?
Theo khoản 1 Điều 154 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau:
"Điều 154. Nhiệm kỳ và số lượng thành viên Hội đồng quản trị
1. Hội đồng quản trị có từ 03 đến 11 thành viên. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng thành viên Hội đồng quản trị.
2. Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị không quá 05 năm và có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Một cá nhân chỉ được bầu làm thành viên độc lập Hội đồng quản trị của một công ty không quá 02 nhiệm kỳ liên tục.
3. Trường hợp tất cả thành viên Hội đồng quản trị cùng kết thúc nhiệm kỳ thì các thành viên đó tiếp tục là thành viên Hội đồng quản trị cho đến khi có thành viên mới được bầu thay thế và tiếp quản công việc, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.
4. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng, quyền, nghĩa vụ, cách thức tổ chức và phối hợp hoạt động của các thành viên độc lập Hội đồng quản trị."
Theo đó, Hội đồng quản trị có từ 03 đến 11 thành viên.
Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng thành viên Hội đồng quản trị.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Bản kiểm điểm Đảng viên năm 2024 không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý mẫu 02A-HD KĐ.ĐG thế nào?
- Truy thu thuế là gì? Thời hạn truy thu thuế đối với doanh nghiệp nộp thiếu số tiền thuế là bao lâu?
- Mẫu đơn khởi kiện hàng xóm lấn chiếm đất đai gửi Tòa án? Cách viết đơn khởi kiện hàng xóm lấn chiếm đất đai?
- Điều lệ Đảng quy định thế nào về độ tuổi kết nạp Đảng? Đảng viên phải thường xuyên tự phê bình với Đảng?
- Công tác quan trắc công trình có nằm trong nội dung thực hiện giám sát thi công xây dựng công trình không?