Vụ Pháp chế của Bảo hiểm xã hội Việt Nam có chức năng gì? Vụ Pháp chế của Bảo hiểm xã hội Việt Nam được tổ chức như thế nào?
Vụ Pháp chế của Bảo hiểm xã hội Việt Nam có chức năng gì?
Căn cứ vào Điều 1 Quyết định 1222/QĐ-BHXH năm 2020 quy định về vị trí và chức năng của Vụ Pháp chế do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành như sau:
Vị trí và chức năng
Vụ Pháp chế là đơn vị chuyên môn giúp việc Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam (sau đây gọi là Tổng Giám đốc), có chức năng giúp Tổng Giám đốc quản lý, điều hành mọi hoạt động của Ngành bằng pháp luật; tổ chức chỉ đạo và thực hiện công tác pháp chế thuộc phạm vi quản lý của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Vụ Pháp chế chịu sự quản lý và chỉ đạo trực tiếp, toàn diện của Tổng Giám đốc.
Vụ Pháp chế là đơn vị chuyên môn giúp việc Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Vụ Pháp chế có các chức năng sau đây:
+ Giúp Tổng Giám đốc quản lý, điều hành mọi hoạt động của Ngành bằng pháp luật;
+ Tổ chức chỉ đạo và thực hiện công tác pháp chế thuộc phạm vi quản lý của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Vụ Pháp chế của Bảo hiểm xã hội Việt Nam có chức năng gì?
(Hình từ Internet)
Vụ Pháp chế của Bảo hiểm xã hội Việt Nam được tổ chức như thế nào?
Căn cứ vào Điều 3 Quyết định 1222/QĐ-BHXH năm 2020 quy định về tổ chức và chế độ làm việc của Vụ Pháp chế của Bảo hiểm xã hội Việt Nam như sau:
Tổ chức và chế độ làm việc
1. Tổ chức:
Vụ Pháp chế có Vụ trưởng, không quá 02 (hai) Phó Vụ trưởng và các viên chức. Vụ trưởng và các Phó Vụ trưởng do Tổng Giám đốc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo quy định của pháp luật và của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Biên chế của Vụ Pháp chế do Tổng Giám đốc giao.
2. Chế độ làm việc:
Vụ Pháp chế làm việc theo chế độ chuyên viên kết hợp chế độ thủ trưởng. Phó Vụ trưởng chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công. Vụ trưởng phân công nhiệm vụ cụ thể cho công chức, viên chức trong Vụ phù hợp với tiêu chuẩn chức danh và năng lực chuyên môn để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Trong trường hợp một nhiệm vụ phân công cho 02 viên chức trở lên thực hiện thì phải giao cho một người chịu trách nhiệm chính về nhiệm vụ được phân công.
Như vậy, Vụ Pháp chế của Bảo hiểm xã hội Việt Nam có Vụ trưởng, không quá 02 Phó Vụ trưởng và các viên chức.
Vụ trưởng và các Phó Vụ trưởng do Tổng Giám đốc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo quy định của pháp luật và của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Vụ Pháp chế của Bảo hiểm xã hội Việt Nam trong công tác xây dựng và thẩm định văn bản là gì?
Căn cứ vào Điều 2 Quyết định 1222/QĐ-BHXH năm 2020 quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của Vụ Pháp chế của Bảo hiểm xã hội Việt Nam như sau:
(1) Công tác xây dựng văn bản:
- Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu giúp Tổng Giám đốc tham gia ý kiến đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền gửi lấy ý kiến.
- Tham gia soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật theo đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi được Tổng Giám đốc phân công.
- Tham mưu giúp Tổng Giám đốc kiến nghị với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xây dựng, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế cho phù hợp với thực tiễn.
- Tham gia ý kiến đối với các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ toàn Ngành do các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ở Trung ương (sau đây gọi là các đơn vị trực thuộc) dự thảo.
(2) Công tác thẩm định văn bản:
Thẩm định các văn bản do các đơn vị trực thuộc soạn thảo trước khi trình Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc ký ban hành, bao gồm:
- Các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ, các quy định, quy trình, quy chế, chương trình, kế hoạch có phạm vi điều chỉnh toàn Ngành.
- Các đề án, dự án; các văn bản xin ý kiến về chuyên môn, nghiệp vụ gửi Chính phủ, các Bộ, ngành; văn bản trao đổi, phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Các văn bản cá biệt sau:
+ Văn bản liên quan đến xử lý vi phạm, xử lý kỷ luật, giải quyết tranh chấp.
+ Văn bản giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo kéo dài, phức tạp;
+ Văn bản liên quan đến vụ việc đã có bản án của Tòa án;
+ Các văn bản liên quan đến thời hạn, thời hiệu, hiệu lực của văn bản;
+ Văn bản liên quan đến vấn đề áp dụng pháp luật.
+ Các văn bản khác theo yêu cầu của Lãnh đạo Ngành.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn dưới 50 triệu đồng có phải ký hợp đồng? Nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn được xét duyệt trúng thầu khi nào?
- Cổng Dịch vụ công quốc gia được kết nối với hệ thống nào? Thông tin nào được cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia?
- Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự có thời hạn bao lâu? Trường hợp nào được ủy quyền đứng tên trong Giấy chứng nhận?
- Trạm y tế được giới thiệu, chuyển người bệnh đến cơ sở khám bệnh chữa bệnh khác trong trường hợp nào?
- Liên hệ bản thân về 19 điều Đảng viên không được làm? Liên hệ bản thân về những điều Đảng viên không được làm?