VSDC thực hiện thiết lập giới hạn vị thế cho nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp trong thời hạn bao lâu?

VSDC có trách nhiệm gì khi hoàn tất việc thiết lập giới hạn vị thế cho nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp? VSDC thực hiện thiết lập giới hạn vị thế cho nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp trong thời hạn bao lâu? Câu hỏi đến từ anh L.K ở Bình Dương.

VSDC thực hiện thiết lập giới hạn vị thế cho nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp trong thời hạn bao lâu?

Thời hạn VSDC thực hiện thiết lập giới hạn vị thế cho nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp theo khoản 2 Điều 27 Quy chế bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh tại Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 12/QĐ-HĐTV năm 2023 cụ thể:

VSDC thực hiện thiết lập giới hạn vị thế cho nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của thành viên bù trừ (căn cứ vào dấu bưu điện hoặc ngày ký nhận trên sổ công văn tại VSDC).

Giới hạn vị thế cho nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp

Giới hạn vị thế cho nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp

(Hình từ Internet)

VSDC thiết lập giới hạn vị thế cho nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp theo đề nghị của thành viên bù trừ đối với khách hàng phải đáp ứng điều kiện gì?

Thiết lập giới hạn vị thế cho nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp theo khoản 1 Điều 27 Quy chế bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh tại Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 12/QĐ-HĐTV năm 2023 cụ thể:

- VSDC thiết lập giới hạn vị thế cho nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp theo đề nghị của thành viên bù trừ đối với khách hàng đáp ứng điều kiện là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp theo quy định tại Điều 11 Luật Chứng khoán 2019 cụ thể:

Nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp
1. Nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp là nhà đầu tư có năng lực tài chính hoặc có trình độ chuyên môn về chứng khoán bao gồm:
a) Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty tài chính, tổ chức kinh doanh bảo hiểm, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán, quỹ đầu tư chứng khoán, tổ chức tài chính quốc tế, quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, tổ chức tài chính nhà nước được mua chứng khoán theo quy định của pháp luật có liên quan;
b) Công ty có vốn điều lệ đã góp đạt trên 100 tỷ đồng hoặc tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch;
c) Người có chứng chỉ hành nghề chứng khoán;
d) Cá nhân nắm giữ danh mục chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch có giá trị tối thiểu là 02 tỷ đồng theo xác nhận của công ty chứng khoán tại thời điểm cá nhân đó được xác định tư cách là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp;
đ) Cá nhân có thu nhập chịu thuế năm gần nhất tối thiểu là 01 tỷ đồng tính đến thời điểm cá nhân đó được xác định tư cách là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp theo hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế hoặc chứng từ khấu trừ thuế của tổ chức, cá nhân chi trả.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Và Điều 4 Nghị định 155/2020/NĐ-CP, Điều 5 Nghị định 155/2020/NĐ-CP và có nhu cầu thiết lập giới hạn vị thế theo loại hình tài khoản của nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp cụ thể:

Điều 4. Xác định tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp
1. Tổ chức phát hành, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán có trách nhiệm xác định tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp tham gia mua chứng khoán khi thực hiện chào bán chứng khoán riêng lẻ, đăng ký lập quỹ thành viên hoặc ủy quyền cho công ty chứng khoán thực hiện việc xác định. Trường hợp ủy quyền, tổ chức phát hành, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải ký hợp đồng với công ty chứng khoán về việc xác định và lưu trữ tài liệu xác định tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, trong đó quy định rõ quyền, trách nhiệm của các bên liên quan.
2. Đối với chứng khoán phát hành riêng lẻ được giao dịch tập trung trên hệ thống giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán, công ty chứng khoán nơi nhà đầu tư thực hiện giao dịch mua chứng khoán có trách nhiệm xác định tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp trước khi thực hiện giao dịch. Đối với chứng khoán phát hành riêng lẻ chưa được giao dịch tập trung, tổ chức đăng ký, lưu ký có trách nhiệm xác định tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp trước khi thực hiện chuyển quyền sở hữu.
3. Trong thời hạn 01 năm kể từ thời điểm được công ty chứng khoán xác định là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, nhà đầu tư không phải thực hiện xác định lại tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp khi tham gia mua chứng khoán chào bán riêng lẻ, chứng chỉ quỹ thành viên.
4. Nhà đầu tư đã mua chứng khoán chào bán riêng lẻ, chứng chỉ quỹ thành viên không phải xác định lại tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp khi thực hiện bán các chứng khoán đã mua.
5. Tài liệu xác định tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Tài liệu xác định nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp
1. Đối với các tổ chức quy định tại điểm a khoản 1 Điều 11 Luật Chứng khoán: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy tờ tương đương khác.
2. Đối với các tổ chức quy định tại điểm b khoản 1 Điều 11 Luật Chứng khoán:
a) Đối với tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch: quyết định chấp thuận niêm yết, đăng ký giao dịch đối với tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch;
b) Đối với các tổ chức khác không phải tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác; báo cáo tài chính năm được kiểm toán hoặc báo cáo tài chính bán niên được soát xét.
3. Đối với cá nhân quy định tại điểm c khoản 1 Điều 11 Luật Chứng khoán, bao gồm các tài liệu sau:
a) Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng;
b) Chứng chỉ hành nghề chứng khoán còn hiệu lực.
4. Đối với cá nhân quy định tại điểm d khoản 1 Điều 11 Luật Chứng khoán, bao gồm các tài liệu:
a) Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng;
b) Xác nhận của các công ty chứng khoán nơi nhà đầu tư mở tài khoản giao dịch chứng khoán về giá trị thị trường của các danh mục chứng khoán niêm yết, chứng khoán đăng ký giao dịch tại thời điểm xác định tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp.
5. Đối với cá nhân quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 11 Luật Chứng khoán, bao gồm các tài liệu:
a) Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng;
b) Hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế hoặc chứng từ khấu trừ thuế của tổ chức, cá nhân chi trả trong năm gần nhất trước thời điểm xác định tư cách là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp.

VSDC có trách nhiệm gì khi hoàn tất việc thiết lập giới hạn vị thế cho nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp?

Theo khoản 3 Điều 27 Quy chế bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh tại Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 12/QĐ-HĐTV năm 2023 cụ thể:

- Sau khi hoàn tất việc thiết lập giới hạn vị thế cho nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp trên hệ thống bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh, VSDC có trách nhiệm thông tin cho thành viên bù trừ biết để thực hiện.

Đầu tư chứng khoán
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Tại sao nói đầu tư chứng khoán bằng AI là một cuộc cách mạng tài chính?
Pháp luật
Trước khi thực hiện dịch vụ tư vấn đầu tư chứng khoán, công ty quản lý quỹ có trách nhiệm tìm hiểu về khả năng tài chính của khách hàng không?
Pháp luật
Tư vấn về chính sách đầu tư trong hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán bao gồm những gì?
Pháp luật
Nhân viên tư vấn đầu tư chứng khoán trực tiếp cho khách hàng của công ty quản lý quỹ bắt buộc phải có chứng chỉ hành nghề chứng khoán?
Pháp luật
Mẫu Giấy đề nghị rút tiền của nhà đầu tư áp dụng đối với công ty chứng khoán là mẫu nào? Chữ viết trên Giấy đề nghị rút tiền có được tẩy xóa?
Pháp luật
Trong hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh, công ty quản lý quỹ chỉ được thực hiện tư vấn đầu tư chứng khoán phái sinh đúng không?
Pháp luật
Chi nhánh công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán có bị thu hồi quyết định thành lập khi công ty quản lý quỹ bị phá sản không?
Pháp luật
Chi nhánh công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán hoạt động không đúng với nội dung ghi trong quyết định thành lập thì có bị thu hồi không?
Pháp luật
Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần thì cần phải thành lập Ủy ban kiểm toán hay bộ phận kiểm toán nội bộ?
Pháp luật
Doanh nghiệp vay vốn để đầu tư chứng khoán được không? Nếu có thì phải đáp ứng các điều kiện nào?
Pháp luật
Công ty tư vấn đầu tư chứng khoán phái sinh cần có vốn điều lệ tối thiểu là bao nhiêu để được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Đầu tư chứng khoán
Nguyễn Anh Hương Thảo Lưu bài viết
692 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đầu tư chứng khoán

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Đầu tư chứng khoán

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào