Vợ không đi làm vẫn có thể được nuôi con khi ly hôn? Mức cấp dưỡng được xác định như thế nào sau ly hôn?

Tôi và chồng đang sống ở Đồng Nai do có nhiều mâu thuẫn và có ý định sẽ ly hôn. Vợ chồng tôi có 01 con chung năm nay 04 tuổi, chồng tôi là kỹ sư có thu nhập ổn định, còn tôi do sức khỏe yếu nên không đi làm mà chỉ ở nhà bán hàng online. Vậy cho tôi hỏi, trường hợp của tôi không đi làm có giành quyền nuôi con được không? Chồng tôi có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con ra sao? Xin cảm ơn!

Vợ không đi làm vẫn có thể được nuôi con khi ly hôn?

Căn cứ Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn như sau:

"1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con."

Đối chiếu quy định trên, như vậy trường hợp vợ chồng bạn không thể thỏa thuận được về người trực tiếp nuôi con thì Tòa án có thẩm quyền sẽ quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào việc đảm bảo điều kiện về vật chất lẫn tinh thần. Đồng thời người trực tiếp nuôi con phải đảm bảo về đạo đức, lối sống trong sạch, lành mạnh và tuân thủ quy định của pháp luật. Như vậy, điều kiện về kinh tế không phải là điều kiện duy nhất để Tòa xem xét ai là người trực tiếp nuôi dưỡng con sau ly hôn.

Ly hôn

Ly hôn

Mức cấp dưỡng được xác định như thế nào sau ly hôn?

Căn cứ khoản 1 Điều 116 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về mức cấp dưỡng như sau:

“1. Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết."

Theo Mục 11 Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP quy định về việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con sau khi ly hôn thì tiền cấp dưỡng nuôi con bao gồm những chi phí tối thiểu cho việc nuôi dưỡng và học hành của con và do các bên thỏa thuận. Trong trường hợp các bên không thoả thuận được thì tuỳ vào từng trường hợp cụ thể, vào khả năng của mỗi bên mà quyết định mức cấp dưỡng nuôi con cho hợp lý.

Như vậy, mức cấp dưỡng được xác định dựa trên mức thu nhập, khả năng thực tế của người trợ cấp cũng như chi phí cho từng độ tuổi của người con được trợ cấp.

Nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng và quyền giáo dục con sau ly hôn được pháp luật quy định như thế nào?

Theo Điều 71 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng quy định:

"1. Cha, mẹ có nghĩa vụ và quyền ngang nhau, cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
2. Con có nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ, đặc biệt khi cha mẹ mất năng lực hành vi dân sự, ốm đau, già yếu, khuyết tật; trường hợp gia đình có nhiều con thì các con phải cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ."

Căn cứ Điều 72 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định nghĩa vụ và quyền giáo dục con như sau:

"1. Cha mẹ có nghĩa vụ và quyền giáo dục con, chăm lo và tạo điều kiện cho con học tập.
Cha mẹ tạo điều kiện cho con được sống trong môi trường gia đình đầm ấm, hòa thuận; làm gương tốt cho con về mọi mặt; phối hợp chặt chẽ với nhà trường, cơ quan, tổ chức trong việc giáo dục con.
2. Cha mẹ hướng dẫn con chọn nghề; tôn trọng quyền chọn nghề, quyền tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của con.
3. Cha mẹ có thể đề nghị cơ quan, tổ chức hữu quan giúp đỡ để thực hiện việc giáo dục con khi gặp khó khăn không thể tự giải quyết được."

Như vậy, cha mẹ sau ly hôn vẫn có quyền và nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng và quyền giáo dục con.

Nuôi con
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người chồng được quyền nuôi dưỡng một trong hai con sinh đôi của mình khi ly hôn với vợ hay không?
Pháp luật
Con trai 4 tuổi có đương nhiên được ở cùng mẹ sau khi ly hôn hay không? Mức cấp dưỡng nuôi con của người có nghĩa vụ cấp dưỡng sau ly hôn được quy định thế nào?
Pháp luật
Mẹ có quyền yêu cầu tòa án thay đổi bố trực tiếp nuôi con sau ly hôn không? Cơ quan nào có thẩm quyền thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn?
Pháp luật
Quyền nuôi con của người mẹ khi chưa có quyết định ly hôn được quy định như thế nào? Con 14 tháng tuổi sau ly hôn ai sẽ là người trực tiếp nuôi con?
Pháp luật
Làm sao để được quyền nuôi con khi ly hôn? Người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn có quyền và nghĩa vụ thế nào?
Pháp luật
Vợ không đi làm vẫn có thể được nuôi con khi ly hôn? Mức cấp dưỡng được xác định như thế nào sau ly hôn?
Pháp luật
Không đăng ký kết hôn ai được quyền nuôi con? Nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn giải quyết quan hệ tài sản thế nào?
Pháp luật
Người mẹ giành quyền nuôi con khi không đăng ký kết hôn không theo quy định của pháp luật hiện hành?
Pháp luật
Thay đổi quyền trực tiếp nuôi con sau ly hôn được quy định như thế nào? Cha không trực tiếp nuôi con sau ly hôn có quyền và nghĩa vụ gì?
Pháp luật
Có được giành lại quyền nuôi dưỡng con không khi bên vợ cũ liên tục vi phạm thỏa thuận không có thăm nom con sau khi ly hôn?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Nuôi con
1,908 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Nuôi con

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Nuôi con

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào