Vợ chồng có thu nhập thấp thì có đủ điều kiện để vay vốn mua nhà ở xã hội theo dạng hộ gia đình hay không?

Vợ chồng tôi muốn mua nhà ở xã hội, vợ tôi là người thu nhập thấp không đóng thuế thu nhập cá nhân còn tôi có thu nhập phải chịu thuế thu nhập cá nhân. Vậy vợ chồng tôi có đủ điều kiện để vay vốn mua nhà ở xã hội theo dạng hộ gia đình không?

Vợ chồng có thu nhập thấp có thuộc diện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội hay không?

Về vấn đề này căn cứ khoản 4 Điều 49 và khoản 1 Điều 51 Luật Nhà ở 2014 quy định như sau:

"Điều 49. Đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
Các đối tượng sau đây nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 51 của Luật này thì được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội:
...
4. Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị;
...
Điều 51. Điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
...
1. Đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật này thì phải đáp ứng các điều kiện về nhà ở, cư trú, thu nhập theo quy định sau đây:
...
c) Đối với đối tượng quy định tại các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 49 của Luật này thì phải thuộc diện không phải nộp thuế thu nhập thường xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân; trường hợp là hộ nghèo, cận nghèo thì phải thuộc diện nghèo, cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Đối với đối tượng quy định tại các khoản 1, 8, 9 và 10 Điều 49 của Luật này thì không yêu cầu phải đáp ứng điều kiện về thu nhập theo quy định tại điểm này."

Như vậy, theo quy định trên muốn được hưởng chính sách nhà ở xã hội theo dạng hộ gia đình thì cả hai vợ chồng đều phải thuộc diện là người có thu nhập thấp không phải nộp thuế thu nhập theo quy định.

Trường hợp này vợ có thu nhập thấp không phải đóng thuế, nhưng chồng lại có thu nhập đóng thuế thì không đủ điều kiện để vay vốn mua nhà ở xã hội.

Tải về mẫu đơn đăng ký mua nhà ở xã hội mới nhất 2023: Tại Đây

Vợ chồng có thu nhập thấp thì có đủ điều kiện để vay vốn mua nhà ở xã hội theo dạng hộ gia đình hay không? (Hình từ Internet)

Vợ chồng có thu nhập thấp có được vay vốn để mua nhà ở xã hội hay không?

Tại Điều 16 Nghị định 100/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm b và điểm c khoản 10 Điều 1 Nghị định 49/2021/NĐ-CP quy định:

* Đối tượng được vay vốn gồm:

- Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;

- Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị;

- Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp;

- Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân;

- Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;

Và phải thỏa các điều kiện được vay vốn đối với hộ gia đình, cá nhân vay vốn để mua, thuê mua nhà ở xã hội gồm:

- Có đủ vốn tối thiểu tham gia vào phương thức vay vốn theo quy định của Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định;

- Có đủ hồ sơ chứng minh theo quy định tại Điều 22 của Nghị định này;

- Có nguồn thu nhập và có khả năng trả nợ theo cam kết với Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định;

- Có Giấy đề nghị vay vốn để mua, thuê mua nhà ở xã hội, trong đó có cam kết của cá nhân và các thành viên trong hộ gia đình chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức tại nơi sinh sống;

- Thực hiện bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay theo quy định của pháp luật. Ngân hàng cho vay, chủ đầu tư và người vay vốn phải quy định rõ phương thức quản lý, xử lý tài sản bảo đảm trong hợp đồng ba bên.

Như vậy nếu vợ chồng anh chị là người có thu nhập thấp là đối tượng được vay vốn để mua nhà ở xã hội, nhưng phải thỏa được các điều kiện nêu trên.

Vợ chồng có thu nhập thấp cần chuẩn bị hồ sơ chứng minh thế nào để được hưởng chính sách nhà ở xã hội?

Tại Điều 22 Nghị định 100/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 16 Điều 1 Nghị định 49/2021/NĐ-CP quy định về hồ sơ chứng minh đối tượng, điều kiện để được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội gồm có:

- Có đơn đề nghị hỗ trợ nhà ở theo mẫu do Bộ Xây dựng hướng dẫn,

- Giấy xác nhận về đối tượng do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú từ một năm trở lên nếu có đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác;

- Xác nhận về thực trạng nhà ở và chưa được hỗ trợ nhà ở, đất ở của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đăng ký thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú từ một năm trở lên nếu có thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác;

- Giấy tờ chứng minh về điều kiện cư trú như sau:

+ Trường hợp đối tượng đăng ký xin mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội có đăng ký hộ khẩu thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội thì phải có bản sao có chứng thực hộ khẩu thường trú hoặc giấy đăng ký hộ khẩu tập thể tại địa phương đó;

+ Trường hợp đối tượng đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội không có hộ khẩu thường trú theo quy định tại điểm a khoản này thì phải có bản sao giấy xác nhận đăng ký tạm trú và giấy xác nhận đóng bảo hiểm xã hội từ 01 năm trở lên tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội;

+ Kể từ ngày Luật Cư trú có hiệu lực (ngày 01 tháng 7 năm 2021) thì việc xác nhận đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú thực hiện theo quy định của Luật Cư trú; trường hợp đã được cấp Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú thì vẫn được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú theo quy định của Luật này cho đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022.

- Tự kê khai về mức thu nhập của bản thân và chịu trách nhiệm về thông tin tự kê khai. Sở Xây dựng liên hệ với Cục thuế địa phương để xác minh thuế thu nhập của các đối tượng này trong trường hợp cần thiết.

Nhà ở xã hội Tải về trọn bộ quy định liên quan Nhà ở xã hội:
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người dân có tra cứu thông tin dự án nhà ở xã hội bằng những cách nào? Giá bán, cho thuê, thuê mua đối với nhà ở xã hội thuộc dự án đầu tư ra sao?
Pháp luật
Diện tích tiêu chuẩn nhà ở xã hội đối với nhà ở liền kề thấp tầng tối đa là bao nhiêu? Trường hợp nào có thể mua nhà ở thương mại để làm nhà ở xã hội?
Pháp luật
Giá nhà ở xã hội bình quân còn quá cao so với thu nhập của đối tượng thụ hưởng, Ban Bí thư đưa ra các giải pháp gì?
Pháp luật
Chỉ thị 34-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát triển nhà ở xã hội trong tình hình mới ra sao?
Pháp luật
Hộ gia đình có được vay vốn ưu đãi của Nhà nước để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để cho thuê không? Điều kiện để vay vốn ưu đãi là gì?
Pháp luật
Hộ gia đình tại khu vực nông thôn có được hưởng ưu đãi nhà ở xã hội không? Nhà nước có hỗ trợ vốn để xây dựng nhà ở xã hội hay không?
Pháp luật
Cá nhân tự bỏ vốn đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để cho thuê được hưởng ưu đãi đầu tư khi đáp ứng điều kiện nào?
Pháp luật
Hồ sơ của chủ đầu tư đề nghị thẩm định giá bán nhà ở xã hội được quy định gồm những thành phần nào?
Pháp luật
Xây dựng nhà ở xã hội 75m2 có vi phạm tiêu chuẩn diện tích sử dụng nhà ở xã hội hiện nay không?
Pháp luật
Chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội hiện nay có được áp dụng đối với sinh viên đã tốt nghiệp hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Nhà ở xã hội
3,396 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Nhà ở xã hội
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: