Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam có được thực hiện nghiên cứu môi trường nông thôn không? Nguồn tài chính của Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam có các nguồn nào?

Tôi có câu hỏi là Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam có được thực hiện nghiên cứu môi trường nông thôn không? Nguồn tài chính của Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam có các nguồn nào? Câu hỏi của anh Quang Linh đến từ Đồng Nai.

Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam có được thực hiện nghiên cứu môi trường nông thôn không?

Căn cứ tại điểm k khoản 3 Điều 3 Điều lệ Tổ chức và Hoạt động của Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 72/2006/QĐ-BNN, có quy định về nhiệm vụ như sau:

Nhiệm vụ
1. Xây dựng và trình Bộ trưởng chiến lược, chương trình, kế hoạch nghiên cứu dài hạn, năm năm, hàng năm; các dự án phát triển công nghệ thuộc lĩnh vực công nghê sinh học nông nghiệp, cây trồng, đất, phân bón, bảo vệ thực vật; quỹ gen thực vật và vi sinh vật; bảo quản nông sản; hệ thống canh tác; môi trường nông nghiệp và nông thôn.
2. Thẩm định, phê duyệt đề cương nghiên cứu, dự toán, quyết toán và nghiệm thu kết quả đề tài nghiên cứu khoa học, dự án sản xuất thử, thử nghiệm công nghệ của các đơn vị trực thuộc Viện theo quy định của Nhà nước và phân cấp của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Thực hiện nghiên cứu khoa học thuộc các lĩnh vực:
a) Thu thập, lưu giữ, đánh giá và khai thác tài nguyên di truyền thực vật và vi sinh vật nông nghiệp;
b) Đa dạng sinh học nông nghiệp;
c) Công nghệ sinh học, sinh lý, sinh hoá, di truyền nông nghiệp;
d) Chọn tạo giống cây trồng và kỹ thuật canh tác;
đ) Quy luật phát sinh, phát triển sâu bệnh, cỏ dại và biện pháp phòng trừ; thuốc bảo vệ thực vật và đấu tranh sinh học;
e) Quy luật phát sinh, phân loại, sử dụng, cải tạo, nâng cao độ phì nhiêu của đất; bảo vệ, chống thoái hoá và sa mạc hoá đất nông lâm nghiệp; phân bón và dinh dưỡng cây trồng
g) Công nghệ bảo quản nông sản;
h) Hệ thống nông nghiệp;
i) Nông lâm kết hợp;
k) Môi trường nông nghiệp, nông thôn;
l) Chất lượng vật tư và sản phẩm nông nghiệp.
4. Chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ vào sản xuất.
5. Lưu giữ, nhân giống tác giả và giống siêu nguyên chủng cây trồng và vi sinh vật (cả giống nấm ăn và nấm dược liệu).
6. Khảo nghiệm giống cây trồng, cây thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật và phân bón mới.
7. Đào tạo sau đại học và tham gia đào tạo nguồn nhân lực trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn.
8. Hợp tác quốc tế về nghiên cứu, chuyển giao công nghệ, hợp tác chuyên gia và đào tạo nguồn nhân lực trong lĩnh vực nông nghiệp, phát triển nông thôn theo quy định của Nhà nước.
9. Hợp đồng liên doanh, liên kết về nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, thử nghiệm kỹ thuật mới, đào tạo nguồn nhân lực thuộc lĩnh vực được giao với các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước.
10. Sản xuất kinh doanh theo đúng quy định của ph¸p luật.
11. Quản lý nguồn nhân lực, kinh phí, tài sản và các nguồn lực khác đợc giao và tổ chức thực hiện theo đúng quy định của pháp luật

Như vậy, theo quy định trên thì Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam thực hiện nghiên cứu môi trường nông nghiệp, nông thôn.

Viện khoa học nông nghiệp Việt Nam

Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam (Hình từ Internet)

Nguồn tài chính của Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam có các nguồn nào?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 12 Điều lệ Tổ chức và Hoạt động của Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 72/2006/QĐ-BNN, có quy định về tài chính của Viện như sau:

Tài chính của Viện
1. Nguồn tài chính:
a) Kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp:
- Kinh phí để thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ của Nhà nước do các cơ quan Nhà nước giao, đặt hàng hoặc thông qua tuyển chọn, đấu thầu và được cấp theo phương thức khoán, hợp đồng;
- Kinh phí hoạt động thường xuyên;
- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản; vốn đối ứng dự án, kinh phí sửa chữa lớn và mua sắm tài sản;
b) Kinh phí từ hợp tác nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ với các bộ, ngành, đại phương, doanh nghiệp;
c)Nguồn thu từ dịch vụ khoa học công nghệ, phát hành ấn phẩm, phí và lệ phí;
d) Vốn vay, quỹ phát triển khoa học công nghệ và các loại quỹ khác;
e) Vốn viện trợ phát triển chính thức và viện trợ không hoàn lại của Chính phủ, tổ chức phi Chính phủ, tổ chức quốc tế và cá nhân người nước ngoài cho chương trình, dự án hợp tác quốc tế;
f) Các nguồn tài chính hợp pháp khác.

Như vậy, theo quy định trên thì nguồn tài chính của Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam có các nguồn sau:

- Kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp:

+ Kinh phí để thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ của Nhà nước do các cơ quan Nhà nước giao, đặt hàng hoặc thông qua tuyển chọn, đấu thầu và được cấp theo phương thức khoán, hợp đồng;

+ Kinh phí hoạt động thường xuyên;

+ Vốn đầu tư xây dựng cơ bản; vốn đối ứng dự án, kinh phí sửa chữa lớn và mua sắm tài sản;

- Kinh phí từ hợp tác nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ với các bộ, ngành, đại phương, doanh nghiệp;

- Nguồn thu từ dịch vụ khoa học công nghệ, phát hành ấn phẩm, phí và lệ phí;

- Vốn vay, quỹ phát triển khoa học công nghệ và các loại quỹ khác;

- Vốn viện trợ phát triển chính thức và viện trợ không hoàn lại của Chính phủ, tổ chức phi Chính phủ, tổ chức quốc tế và cá nhân người nước ngoài cho chương trình, dự án hợp tác quốc tế;

- Các nguồn tài chính hợp pháp khác.

Nguồn tài chính của Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam dùng để chi những khoản nào?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 12 Điều lệ Tổ chức và Hoạt động của Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 72/2006/QĐ-BNN, có quy định về tài chính của Viện như sau:

Tài chính của Viện
2. Nội dung chi:
a) Chi thực hiện nhiệm vụ được giao;
b) Chi hoạt động thường xuyên;
c) Chi hoạt động dịch vụ;
d) Chi thuê tư vấn và chuyên gia;
e) Các khoản chi khác theo qui định.

Như vậy, theo quy định trên thì nguồn tài chính của Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam dùng để chi những khoản sau:

- Chi thực hiện nhiệm vụ được giao;

- Chi hoạt động thường xuyên;

- Chi hoạt động dịch vụ;

- Chi thuê tư vấn và chuyên gia;

- Các khoản chi khác theo qui định.

Viện khoa học nông nghiệp Việt Nam
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Viện Thổ nhưỡng Nông hoá thực hiện nghiên cứu khoa học cơ bản có định hướng và chuyển giao công nghệ về các lĩnh vực nào?
Pháp luật
Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam có được thực hiện nghiên cứu môi trường nông thôn không? Nguồn tài chính của Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam có các nguồn nào?
Pháp luật
Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam có tư cách pháp nhân không? Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam có được sản xuất kinh doanh không?
Pháp luật
Đơn vị nghiên cứu nào trực thuộc Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam? Hội đồng Khoa học Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam do ai quyết định thành lập?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Viện khoa học nông nghiệp Việt Nam
485 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Viện khoa học nông nghiệp Việt Nam
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào