Viên chức ngoại giao có được tiến hành hoạt động thương mại nhằm mục đích kiếm lợi riêng tại Nước tiếp nhận không?

Em ơi cho anh hỏi: Viên chức ngoại giao có được tiến hành hoạt động thương mại nhằm mục đích kiếm lợi riêng tại Nước tiếp nhận không? Viên chức ngoại giao chết thì những động sản nào của họ được phép mang đi? Đây là câu hỏi của anh Minh Hiến đến từ Đà Nẵng.

Viên chức ngoại giao có được tiến hành hoạt động thương mại nhằm mục đích kiếm lợi riêng tại Nước tiếp nhận không?

Căn cứ theo Điều 42 Công ước Viên của Liên hợp quốc ngày 19/04/1961 về quan hệ ngoại giao quy định như sau:

Viên chức ngoại giao không được tiến hành ở Nước tiếp nhận một hoạt động nghề nghiệp hoặc thương mại nào nhằm mục đích kiếm lợi riêng.

Theo đó, viên chức ngoại giao không được tiến hành ở Nước tiếp nhận một hoạt động nghề nghiệp hoặc thương mại nào nhằm mục đích kiếm lợi riêng.

Quan hệ ngoại giao (Hình từ Internet)

Viên chức ngoại giao chết thì những động sản nào của họ được phép mang đi?

Căn cứ theo khoản 4 Điều 39 Công ước Viên của Liên hợp quốc ngày 19/04/1961 về quan hệ ngoại giao quy định như sau:

1. Người được hưởng quyền ưu đãi và miễn trừ có được các quyền đó từ khi vào lãnh thổ Nước tiếp nhận để nhận chức; nếu người đó đã có mặt trên lãnh thổ Nước tiếp nhận thì kể từ khi thông báo về việc bổ nhiệm người đó cho Bộ Ngoại giao hay một Bộ nào khác đã được thoả thuận.
2. Khi chức năng của một người được hưởng các quyền ưu đãi và miễn trừ chấm dứt thì thông thường các quyền ưu đãi và miễn trừ đó cũng chấm dứt vào lúc người đó rời khỏi Nước tiếp nhận, hoặc vào lúc kết thúc một thời hạn hợp lý dành cho họ vì mục đích đó, ngay cả khi có xung đột vũ trang. Tuy nhiên, đối với những hành vi của người này trong khi thi hành chức năng của mình với tư cách là thành viên của cơ quan đại diện, quyền miễn trừ vẫn tiếp tục tồn tại
3. Trong trường hợp một thành viên của cơ quan đại diện chết, các thành viên gia đình họ tiếp tục được hưởng các quyền ưu đãi và miễn trừ mà họ có quyền hưởng cho đến lúc kết thúc một thời hạn hợp lý dành cho họ để rời khỏi lãnh thổ Nước tiếp nhận.
4. Trong trường hợp một thành viên của cơ quan đại diện không phải là công dân Nước tiếp nhận hoặc không có nơi cư trú thường xuyên ở Nước này hay một người trong gia đình cùng sống chung với họ chết. Nước tiếp nhận cho phép mang đi những động sản của người đã chết, trừ tài sản đã có được ở nước này là những thứ bị cấm xuất khẩu vào lúc người đó chết. Sẽ không thu thuế và lệ phí thừa kế đối với các động sản sở dĩ đã có ở Nước tiếp nhận chỉ vì do người chết đã có mặt tại Nước này với tư cách là một thành viên của cơ quan đại diện hay là thành viên gia đình một thành viên của cơ quan đại diện

Như vậy, viên chức ngoại giao chết thì Nước tiếp nhận cho phép mang đi những động sản của người đã chết, trừ tài sản đã có được ở nước này là những thứ bị cấm xuất khẩu vào lúc người đó chết.

Tuy nhiên quy định này áp dụng đối với viên chức ngoại giao không phải là công dân Nước tiếp nhận hoặc không có nơi cư trú thường xuyên ở Nước này.

Viên chức ngoại giao có nơi cư trú thường xuyên ở Nước tiếp nhận thì có được hưởng quyền ưu đãi và miễn trừ tại nước này không?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 38 Công ước Viên của Liên hợp quốc ngày 19/04/1961 về quan hệ ngoại giao quy định như sau:

1. Trừ phi được Nước tiếp nhận cho hưởng thêm các quyền ưu đãi và miễn trừ, viên chức ngoại giao có quốc tịch Nước tiếp nhận hoặc có nơi cư trú thường xuyên ở Nước này chỉ được hưởng quyền miễn trừ xét xử và quyền bất khả xâm phạm đối với những hành vi chính thức trong khi thi hành các chức năng của họ.
2. Những thành viên khác của cơ quan đại diện và những người phục vụ riêng là công dân Nước tiếp nhận hoặc có nơi cư trú thường xuyên ở nước đó chỉ được hưởng các quyền ưu đãi và miễn trừ trong phạm vi được nước đó công nhận. Tuy nhiên, Nước tiếp nhận phải thi hành quyền xét xử của mình đối với những người này sao cho không cản trở quá đáng việc thực hiện các chức năng của cơ quan đại diện.

Theo quy định trên, viên chức ngoại giao có nơi cư trú thường xuyên ở Nước tiếp nhận thì chỉ được hưởng quyền miễn trừ xét xử và quyền bất khả xâm phạm đối với những hành vi chính thức trong khi thi hành các chức năng của họ.

Viên chức ngoại giao
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Người nhà của viên chức ngoại giao có được hưởng các quyền bất khả xâm phạm không?
Pháp luật
Viên chức làm việc trong Đại sứ quán là viên chức ngoại giao hay viên chức lãnh sự? Viên chức ngoại giao được miễn thuế nhập khẩu không?
Pháp luật
Có kiểm tra hải quan đối với hành lý cá nhân của viên chức ngoại giao không? Nếu có thì trong trường hợp nào?
Những vụ kiện dân sự và hành chính nào mà viên chức ngoại giao không được hưởng quyền miễn trừ xét xử?
Những vụ kiện dân sự và hành chính nào mà viên chức ngoại giao không được hưởng quyền miễn trừ xét xử? Viên chức ngoại giao không được miễn loại thuế và lệ phí nào?
Pháp luật
Viên chức ngoại giao có quyền từ bỏ quyền miễn trừ của mình không? Người thân đi cùng viên chức ngoại giao có được hưởng quyền miễn trừ hay không?
Pháp luật
Viên chức ngoại giao chết thì thành viên trong gia đình sống cùng hộ với họ được hưởng quyền ưu đãi và miễn trừ đến khi nào?
Pháp luật
Nhà riêng của viên chức ngoại giao có được hưởng quyền bất khả xâm phạm và được bảo vệ như trụ sở của cơ quan đại diện ngoại giao không?
Pháp luật
Khi thành viên trong gia đình của viên chức ngoại giao không phải là công dân Nước tiếp nhận chết thì những động sản nào của họ được phép mang đi?
Pháp luật
Việc tuyển dụng hay cho thôi việc người phục vụ riêng của viên chức ngoại giao cư trú tại Nước tiếp nhận thì Nước cử có cần phải thông báo cho nước này không?
Pháp luật
Viên chức ngoại giao được hưởng những quyền ưu đãi và miễn trừ tại Nước tiếp nhận kể từ thời điểm nào?
Pháp luật
Viên chức ngoại giao có được tiến hành hoạt động thương mại nhằm mục đích kiếm lợi riêng tại Nước tiếp nhận không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Viên chức ngoại giao
1,698 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Viên chức ngoại giao

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Viên chức ngoại giao

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào