Việc xếp hạng tổ chức tín dụng được thành bao nhiêu nhóm đồng hạng? Tổ chức tín dụng hoạt động chưa đủ 24 tháng thì có được xếp hạng không?

Tôi có câu hỏi là việc xếp hạng tổ chức tín dụng được thành bao nhiêu nhóm đồng hạng? Tổ chức tín dụng hoạt động chưa đủ 24 tháng thì có được xếp hạng không? Mong nhận được câu trả lời sớm. Câu hỏi của anh T.T đến từ Đồng Nai.

Việc xếp hạng tổ chức tín dụng được thành bao nhiêu nhóm đồng hạng?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 52/2018/TT-NHNN, có quy định về nguyên tắc và phương pháp xếp hạng tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài như sau:

Nguyên tắc và phương pháp xếp hạng tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
1. Việc xếp hạng cần đảm bảo phản ánh đầy đủ thực trạng hoạt động, rủi ro của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và tuân thủ đúng quy định của pháp luật.
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được chia thành các nhóm đồng hạng, cụ thể như sau:
a) Nhóm 1: Ngân hàng thương mại có quy mô lớn (tổng giá trị tài sản bình quân theo quý trong năm xếp hạng trên 100.000 tỷ đồng);
b) Nhóm 2: Ngân hàng thương mại có quy mô nhỏ (tổng giá trị tài sản bình quân theo quý trong năm xếp hạng bằng hoặc thấp hơn 100.000 tỷ đồng);
c) Nhóm 3: Chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
d) Nhóm 4: Công ty tài chính;
đ) Nhóm 5: Công ty cho thuê tài chính;
e) Nhóm 6: Ngân hàng hợp tác xã.
3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được xếp hạng theo hệ thống tiêu chí. Từng tiêu chí xếp hạng bao gồm nhóm chỉ tiêu định lượng và nhóm chỉ tiêu định tính. Nhóm chỉ tiêu định lượng đo lường mức độ lành mạnh hoạt động ngân hàng trên cơ sở số liệu hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Nhóm chỉ tiêu định tính đo lường mức độ tuân thủ các quy định pháp luật của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
4. Trọng số của nhóm chỉ tiêu, trọng số của từng chỉ tiêu theo từng nhóm đồng hạng được xác định trên cơ sở tầm quan trọng của từng nhóm chỉ tiêu, từng chỉ tiêu đối với mức độ lành mạnh hoạt động ngân hàng và yêu cầu của công tác thanh tra, giám sát.
5. Căn cứ vào mức điểm xếp hạng đạt được, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được xếp vào một trong các hạng sau: Tốt (A), Khá (B), Trung bình (C), Yếu (D) hoặc Yếu kém (E).

Như vậy, theo quy định trên thì việc xếp hạng tổ chức tín dụng được thành 06 nhóm đồng hạng, gồm:

- Nhóm 1: Ngân hàng thương mại có quy mô lớn (tổng giá trị tài sản bình quân theo quý trong năm xếp hạng trên 100.000 tỷ đồng);

- Nhóm 2: Ngân hàng thương mại có quy mô nhỏ (tổng giá trị tài sản bình quân theo quý trong năm xếp hạng bằng hoặc thấp hơn 100.000 tỷ đồng);

- Nhóm 3: Chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

- Nhóm 4: Công ty tài chính;

- Nhóm 5: Công ty cho thuê tài chính;

- Nhóm 6: Ngân hàng hợp tác xã.

tổ chức tín dụng

Tổ chức tín dụng (Hình từ Internet)

Số liệu nào được sử dụng để tính điểm xếp hạng tổ chức tín dụng?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 5 Thông tư 52/2018/TT-NHNN, được sửa đổi bởi điểm b khoản 2 Điều 1 Thông tư 23/2021/TT-NHNN, điểm a khoản 2 Điều 1 Thông tư 23/2021/TT-NHNN, có quy định về tài liệu, thông tin, dữ liệu để xếp hạng như sau:

Tài liệu, thông tin, dữ liệu để xếp hạng
1. Tài liệu, thông tin, dữ liệu sử dụng để xếp hạng:
a) Tài liệu, thông tin, dữ liệu của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài gửi Ngân hàng Nhà nước theo quy định pháp luật về chế độ báo cáo, thống kê;
a1) Thông tin, dữ liệu tại báo cáo tài chính của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã được kiểm toán độc lập theo quy định của pháp luật
b) Kết quả giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định của pháp luật (bao gồm Ngân hàng Nhà nước, các cơ quan quản lý nhà nước khác và công ty kiểm toán độc lập);
c) Các tài liệu, thông tin và dữ liệu khác của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài gửi Ngân hàng Nhà nước theo quy định pháp luật và theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.
2. Số liệu được sử dụng để tính điểm xếp hạng là:
a) Số liệu riêng lẻ của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (không bao gồm công ty con, công ty liên kết);
b) Số liệu tại thời điểm ngày 31 tháng 12 hàng năm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngoại trừ các chỉ tiêu được tính bình quân;
c) Trường hợp thực hiện xếp hạng theo quy định tại khoản 3 Điều 21 Thông tư này, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định phạm vi tài liệu, thông tin, dữ liệu được sử dụng để tính điểm xếp hạng các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Như vậy, theo quy định trên thì số liệu được sử dụng để tính điểm xếp hạng tổ chức tín dụng là:

- Số liệu riêng lẻ của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (không bao gồm công ty con, công ty liên kết);

- Số liệu tại thời điểm ngày 31 tháng 12 hàng năm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngoại trừ các chỉ tiêu được tính bình quân;

- Trường hợp thực hiện xếp hạng theo quy định tại khoản 3 Điều 21 Thông tư này, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định phạm vi tài liệu, thông tin, dữ liệu được sử dụng để tính điểm xếp hạng các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Tổ chức tín dụng hoạt động chưa đủ 24 tháng thì có được xếp hạng không?

Căn cứ tại điểm c khoản 2 Điều 2 Thông tư 52/2018/TT-NHNN, có quy định về đối tượng áp dụng như sau:

Đối tượng áp dụng
1. Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau đây:
a) Tổ chức tín dụng bao gồm: Ngân hàng thương mại (bao gồm ngân hàng thương mại do nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ, ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài), ngân hàng hợp tác xã, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính;
b) Chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
c) Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xếp hạng tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
2. Thông tư này không áp dụng đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt;
b) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã gửi Ngân hàng Nhà nước hồ sơ đề nghị giải thể (trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giải thể tự nguyện) hoặc đã bị Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng đề nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu thanh lý tài sản, thành lập Hội đồng thanh lý, Tổ giám sát thanh lý (trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị thu hồi Giấy phép) theo quy định của pháp luật;
c) Thời gian hoạt động chưa đủ 24 tháng kể từ ngày khai trương hoạt động.

Như vậy, theo quy định trên thì tổ chức tín dụng hoạt động chưa đủ 24 tháng kể từ ngày khai trương hoạt động thì không được xếp hạng.

Xếp hạng tổ chức tín dụng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Điểm của nhóm chỉ tiêu định tính theo từng tiêu chí xếp hạng của tổ chức tín dụng theo bao nhiêu mức? Và được xác định như thế nào?
Pháp luật
Xếp hạng tổ chức tín dụng được áp dụng với đối tượng nào? Việc xếp hạng dựa trên nguyên tắc và cơ sở nào, gồm những hệ thống tiêu chí gì?
Pháp luật
Việc xếp hạng tổ chức tín dụng được thành bao nhiêu nhóm đồng hạng? Tổ chức tín dụng hoạt động chưa đủ 24 tháng thì có được xếp hạng không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Xếp hạng tổ chức tín dụng
640 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Xếp hạng tổ chức tín dụng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào