Việc tổ chức thi hành án của Thừa phát lại sẽ chấm dứt trong những trường hợp nào theo quy định hiện nay?

Cho tôi hỏi khi nào thì việc tổ chức thi hành án của Thừa phát lại sẽ chấm dứt? Có được chấm dứt thi hành án theo thỏa thuận của Thừa phát lại và đương sự hay không? - Câu hỏi của anh Minh Quốc (Lâm Đồng).

Việc tổ chức thi hành án của Thừa phát lại sẽ chấm dứt trong những trường hợp nào?

Căn cứ theo Điều 57 Nghị định 08/2020/NĐ-CP, Thừa phát lại sẽ chấm dứt thi hành án trong các trường hợp sau đây:

Chấm dứt việc thi hành án của Thừa phát lại
Thừa phát lại chấm dứt thi hành án và phải thông báo cho Chi cục Thi hành án dân sự hoặc Cục Thi hành án dân sự đã ra quyết định thi hành án về việc chấm dứt thi hành án trong các trường hợp sau đây:
1. Việc thi hành án đương nhiên kết thúc theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự;
2. Theo thỏa thuận giữa Thừa phát lại và đương sự, trừ trường hợp việc chấm dứt làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người thứ ba;
3. Trường hợp phải áp dụng các biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế thi hành án theo quy định của Luật Thi hành án dân sự;
4. Thừa phát lại tổ chức thi hành án mà phát sinh điều kiện thi hành án nằm ngoài địa bàn cấp tỉnh nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở;
5. Hết thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo mà người được thi hành án không yêu cầu Tòa án xác định phần quyền sở hữu tài sản, phần quyền sử dụng đất của người phải thi hành án trong khối tài sản chung theo quy định tại khoản 1 Điều 74 của Luật Thi hành án dân sự và người phải thi hành án không còn tài sản nào khác;
6. Hết thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được thông báo mà người được thi hành án không yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch liên quan đến tài sản là vô hiệu theo quy định tại khoản 2 Điều 75 của Luật Thi hành án dân sự và người phải thi hành án không còn tài sản nào khác;
7. Các trường hợp phải yêu cầu Tòa án xác định người có quyền sở hữu, sử dụng tài sản, giấy tờ tạm giữ; xác định quyền sở hữu, sử dụng tài sản để thi hành án, giải quyết tranh chấp tài sản; yêu cầu hủy giấy tờ, giao dịch liên quan đến tài sản; giải quyết tranh chấp về kết quả bán đấu giá tài sản theo quy định tại khoản 4 Điều 68, khoản 3 Điều 69, khoản 2 Điều 102 của Luật Thi hành án dân sự và người phải thi hành án không còn tài sản nào khác.

Theo đó, trường hợp Thừa phát lại và đương sự thỏa thuận với nhau thì việc thi hành án cũng có thể chấm dứt nếu việc chấm dứt này không làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người thứ ba.

Thừa phát lại

Thừa phát lại tổ chức thi hành án (Hình từ Internet)

Các cơ quan có trách nhiệm gì khi Thừa phát lại tổ chức thi hành án?

Theo khoản 1 Điều 60 Nghị định 08/2020/NĐ-CP thì các cơ quan sẽ có những trách nhiệm sau đây khi Thừa phát lại tổ chức thi hành án:

(1) Cơ quan thi hành án dân sự

- Chi cục Thi hành án dân sự hoặc Cục Thi hành án dân sự nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở có trách nhiệm ra quyết định thi hành án theo đề nghị của Văn phòng Thừa phát lại; chuyển giao quyết định thi hành án cho Văn phòng Thừa phát lại đã đề nghị trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định.

- Cục Thi hành án dân sự nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở có trách nhiệm hỗ trợ việc thi hành án của Văn phòng Thừa phát lại, hướng dẫn việc phối hợp trong thi hành án giữa các Chi cục Thi hành án dân sự với Văn phòng Thừa phát lại và giữa các Văn phòng Thừa phát lại trên địa bàn;

- Chi cục Thi hành án dân sự hoặc Cục Thi hành án dân sự có trách nhiệm phối hợp với các Văn phòng Thừa phát lại trong việc xác minh điều kiện thi hành án và thanh toán tiền thi hành án theo quy định.

(2) Cơ quan bảo hiểm xã hội, Kho bạc Nhà nước, tổ chức tín dụng

Phối hợp cung cấp thông tin và hỗ trợ Thừa phát lại, Văn phòng Thừa phát lại trong việc xác minh điều kiện thi hành án theo quy định của Nghị định này và pháp luật thi hành án dân sự.

(3) Cơ quan đăng ký tài sản, cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm

- Thực hiện việc đăng ký quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng đất cho người mua được tài sản, người được thi hành án nhận tài sản để trừ vào số tiền được thi hành án;

- Thu hồi, sửa đổi, hủy các giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng đất, giấy tờ đăng ký giao dịch bảo đảm đã cấp cho người phải thi hành án; thực hiện việc cấp mới các giấy tờ đó theo quy định của pháp luật.

Các công việc Thừa phát lại phải thực hiện để tổ chức thi hành án là gì?

Căn cứ theo khoản 4 Điều 55 Nghị định 08/2020/NĐ-CP thì để tổ chức thi hành án, Thừa phát lại phải thực hiện những công việc sau đây:

- Xác minh điều kiện thi hành án;

- Tổ chức thi hành án;

- Thỏa thuận về việc thi hành án;

- Thanh toán tiền thi hành án.

Thi hành án
Thừa phát lại
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị bổ nhiệm Thừa phát lại mới nhất 2024 ra sao? Thủ tục bổ nhiệm Thừa phát lại như thế nào?
Pháp luật
Thừa phát lại có thời gian hành nghề từ 02 năm trở lên thì có được miễn đào tạo nghề đấu giá hay không?
Pháp luật
Phó giáo sư chuyên ngành luật có được miễn đào tạo nghề Thừa phát lại hay không? Hồ sơ đăng ký tập sự hành nghề Thừa phát lại gồm những gì?
Pháp luật
Người có hành vi lợi dụng chức vụ cản trở việc thi hành án dẫn đến người phải thi hành án bỏ trốn thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Pháp luật
Có bao nhiêu hình thức nộp bộ hồ sơ đề nghị bổ nhiệm thừa phát lại đến Sở Tư pháp nơi đăng ký tập sự?
Pháp luật
Không đăng ký và hành nghề Thừa phát lại trong thời gian bao lâu thì Thừa phát lại bị miễn nhiệm?
Pháp luật
Để được bổ nhiệm Thừa phát lại thì cá nhân phải có thời gian công tác pháp luật là bao nhiêu năm?
Pháp luật
Thừa phát lại sẽ bị tạm đình chỉ hành nghề khi đang bị áp dụng biện pháp xử phạt vi phạm hành chính đúng không?
Pháp luật
Thừa phát lại hợp danh của Văn phòng Thừa phát lại chết thì người thừa kế được trở thành thành viên hợp danh của Văn phòng không?
Pháp luật
Mẫu vi bằng do Thừa phát lại lập là mẫu nào? Thừa phát lại có thể bổ sung thành phần tham gia vào vi bằng hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thi hành án
Đinh Thị Ngọc Huyền Lưu bài viết
1,187 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thi hành án Thừa phát lại
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào